Quy định về xử lý kết hôn trái pháp luật năm 2022 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Quy định về xử lý kết hôn trái pháp luật năm 2022

Quy định về xử lý kết hôn trái pháp luật năm 2022

Thực tế đã có rất nhiều trường hợp kết hôn trái pháp luật. Điều này đẫn đến những ảnh hưởng tiêu cực mang những mối quan hệ gia đình, không chỉ tác động trực tiếp đến quyền lợi của các bên chủ thể, mà còn đến lối sống cùng đạo đức xã hội. Việc này, gây trì trệ cho việc phát triển của nước nhà. Kết hôn trái pháp luật giờ đây không còn là một vấn đề quá mới mẻ đối với hầu hết mọi người, nhưng luôn là vấn đề nhức nhối cùng được toàn xã hội quan tâm. Xin mời các bạn bạn đọc cùng tìm hiểu qua bài viết của LVN Group để hiểu cùng nắm rõ được những quy định về “Xử lý kết hôn trái pháp luật” có thể giúp các bạn bạn đọc hiểu sâu hơn về pháp luật.

Văn bản quy định

  • Luật Hôn nhân cùng Gia đình 2014
  • Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

Khái niệm kết hôn trái pháp luật

Để hiểu khái niệm kết hôn trái pháp luật cần dựa trên quy định tại Khoản 6 Điều 3 Luật Hôn nhân cùng gia đình 2014.

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

6. Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại đơn vị nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo hướng dẫn tại Điều 8 của Luật này.“

Điều kiện đăng ký kết hôn

Điều kiện kết hôn được quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân cùng gia đình 2014 như sau:

“Điều 8. Điều kiện kết hôn

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam cùng nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo hướng dẫn tại các điểm a, b, c cùng d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”

Xử lý kết hôn trái pháp luật

Xử lý việc kết hôn trái pháp luật căn cứ Điều 11 Luật Hôn nhân cùng gia đình 2014 quy định như sau :

Điều 11. Xử lý việc kết hôn trái pháp luật

1. Xử lý việc kết hôn trái pháp luật được Tòa án thực hiện theo hướng dẫn tại Luật này cùng pháp luật về tố tụng dân sự.

2. Trong trường hợp tại thời gian Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo hướng dẫn tại Điều 8 của Luật này cùng hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời gian các bên đủ điều kiện kết hôn theo hướng dẫn của Luật này.

3. Quyết định của Tòa án về việc hủy kết hôn trái pháp luật hoặc công nhận quan hệ hôn nhân phải được gửi cho đơn vị đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi cùngo sổ hộ tịch; hai bên kết hôn trái pháp luật; cá nhân, đơn vị, tổ chức liên quan theo hướng dẫn của pháp luật về tố tụng dân sự.

4. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao cùng Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”

Hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật

– Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên nam nữ phải chấm dứt quan hệ vợ chồng

– Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con được giải quyết theo hướng dẫn về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn.

– Quan hệ tài sản, nghĩa vụ cùng hợp đồng giữa các bên được xử lý như trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn.

Hồ sơ yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật:

  • Đơn yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật;
  • Giấy chứng nhận kết hôn hoặc giấy tờ, tài liệu khác chứng minh đã đăng ký kết hôn, chứng cứ chứng minh việc kết hôn vi phạm điều kiện kết hôn

       Lưu ý: trường hợp vợ chồng có đăng ký kết hôn nhưng không cung cấp được Giấy chứng nhận kết hôn do bị thất lạc thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân đã cấp Giấy chứng nhận kết hôn.

Trình tự thủ tục hủy kết hôn trái pháp luật

Chuẩn bị hồ sơ

Hồ sơ yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật cần có các giấy tờ sau:

  • Đơn yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật. Đơn này cần đảm bảo các nội dung của một đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự theo hướng dẫn tại khoản 2 điều 362 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 2015, bao gồm:

“Điều 362. Đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự

2. Đơn yêu cầu phải có các nội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm làm đơn;

b) Tên Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc dân sự;

c) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu;

d) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết cùng lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó;

đ) Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến việc giải quyết việc dân sự đó (nếu có);

e) Các thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu của mình;

g) Người yêu cầu là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ, nếu là đơn vị, tổ chức thì uỷ quyền hợp pháp của đơn vị, tổ chức đó phải ký tên cùng đóng dấu cùngo phần cuối đơn; trường hợp tổ chức yêu cầu là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu được thực hiện theo hướng dẫn của Luật doanh nghiệp.”

  • Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn;
  • Bản sao chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của hai vợ chồng;
  • Các tài liệu, chứng cứ, chứng minh việc vi phạm điều kiện kết hôn để tiến hành hủy kết hôn trái pháp luật.

Nộp hồ sơ tại đơn vị có thẩm quyền

Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 1 điều 29, khoản 2 điều 35 cùng điểm g khoản 2 điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 tòa án nhân dân cấp quận, huyện nơi việc đăng ký kết hôn trái pháp luật được thực hiện có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật.

Tức là, trước đây việc đăng ký kết hôn được tiến hành ở đâu, thì yêu cầu xử lý việc kết hôn trái pháp luật sẽ được nộp tại tòa án nhân dân cấp quận, huyện nơi đó cùng Tòa án nhân dân cấp quận, huyện nơi đó có thẩm quyền giải quyết vấn đề này.

Tòa án thụ lý cùng giải quyết yêu cầu

Sau khi nhận trọn vẹn hồ sơ giấy tờ hợp lệ, Tòa án sẽ thông báo về việc nộp lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự.

Người yêu cầu giải quyết việc dân sự nộp lại cho Tòa án biên lai thu tiền lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự cùng Tòa án thụ lý giải quyết yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật.

Lệ phí hủy kết hôn trái pháp luật

Theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH thì lệ phí giải quyết yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật là 300.000 đồng.

Mời các bạn xem thêm bài viết

  • Hướng dẫn ghi tờ khai trích lục kết hôn nhanh năm 2022
  • Ly hôn bao lâu thì được kết hôn lại theo hướng dẫn mới năm 2022
  • Quy định trích lục đăng ký kết hôn ở đâu năm 2022

Liên hệ ngay

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Xử lý kết hôn trái pháp luật”. Để biết thêm thông tin chi tiết cùng nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến xác nhận tình trạng độc thân, xác nhận tình trạng hôn nhân, thành lập công ty hợp danh, thủ tục xin giải thể công ty cổ phần, đổi tên giấy khai sinh, tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam, đăng ký mã số thuế cá nhân mới nhất, giấy phép bay flycam; đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, hạn khai sinh cho con… Quý khách vui lòng liên hệ LVN Group để được hỗ trợ, trả lời.

Để được tư vấn cũng như trả lời những câu hỏi của khách hàng trong cùng ngoài nước thông qua web Lvngroupx.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…

Liên hệ hotline: 1900.0191.

  • Facebook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Người nào có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật?

Những người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật bao gồm:
Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo hướng dẫn của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm sự tự nguyện.
Cá nhân, đơn vị, tổ chức sau đây theo hướng dẫn của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật:
– Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người uỷ quyền theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;
– Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
– Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
– Hội liên hiệp phụ nữ.
Cá nhân, đơn vị, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị đơn vị, tổ chức trên yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.

Thụ lý, giải quyết đơn yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật?

Điều 3 Thông tư liên tịch số  01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định về thụ lý, giải quyết đơn yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật như sau:
– Cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 10 của Luật hôn nhân cùng gia đình có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật. Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải nộp Giấy chứng nhận kết hôn đối với cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật hôn nhân cùng gia đình hoặc giấy tờ, tài liệu khác chứng minh đã đăng ký kết hôn; tài liệu, chứng cứ chứng minh việc kết hôn vi phạm điều kiện kết hôn quy định tại Điều 8 của Luật hôn nhân cùng gia đình.
Trường hợp vợ chồng có đăng ký kết hôn nhưng không cung cấp được Giấy chứng nhận kết hôn do bị thất lạc thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân đã cấp Giấy chứng nhận kết hôn.
– Tòa án thụ lý, giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều 3 cùng Điều 11 của Luật hôn nhân cùng gia đình khi việc kết hôn đó đã được đăng ký tại đúng đơn vị có thẩm quyền. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn được xác định theo hướng dẫn của pháp luật về hộ tịch, pháp luật về hôn nhân cùng gia đình.
Trường hợp nam, nữ đăng ký kết hôn tại đúng đơn vị có thẩm quyền đăng ký kết hôn mà yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật thì thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 4 của Thông tư liên tịch này.
Trường hợp việc kết hôn được đăng ký tại không đúng đơn vị có thẩm quyền hoặc trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không có đăng ký kết hôn mà có yêu cầu Tòa án giải quyết thì thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 3 cùng khoản 4 Điều này.
– Trường hợp nam, nữ có đăng ký kết hôn nhưng việc kết hôn đăng ký tại không đúng đơn vị có thẩm quyền (không phân biệt có vi phạm điều kiện kết hôn được không) mà có yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật hoặc yêu cầu ly hôn thì Tòa án áp dụng Điều 9 của Luật hôn nhân cùng gia đình tuyên bố không công nhận quan hệ hôn nhân giữa họ đồng thời hủy Giấy chứng nhận kết hôn cùng thông báo cho đơn vị hộ tịch đã đăng ký kết hôn để xử lý theo hướng dẫn tại Điều 13 của Luật hôn nhân cùng gia đình. Nếu có yêu cầu Tòa án giải quyết về quyền, nghĩa vụ đối với con; tài sản, nghĩa vụ cùng hợp đồng giữa các bên thì giải quyết theo hướng dẫn tại Điều 15 cùng Điều 16 của Luật hôn nhân cùng gia đình.
– Trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không có đăng ký kết hôn (không phân biệt có vi phạm điều kiện kết hôn được không) cùng có yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật hoặc yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý, giải quyết cùng áp dụng Điều 9 cùng Điều 14 của Luật hôn nhân cùng gia đình tuyên bố không công nhận quan hệ hôn nhân giữa họ. Nếu có yêu cầu Tòa án giải quyết về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con; quan hệ tài sản, nghĩa vụ cùng hợp đồng giữa các bên thì giải quyết theo hướng dẫn tại Điều 15 cùng Điều 16 của Luật hôn nhân cùng gia đình.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com