Quyền và nghĩa vụ của người thừa kế như thế nào? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Quyền và nghĩa vụ của người thừa kế như thế nào?

Quyền và nghĩa vụ của người thừa kế như thế nào?

Chào LVN Group, cha tôi mất do bệnh ưng thư gan ác tính, trước khi mất cha có để lại cho tôi một mảnh vừa, 2 chiếc xe máy còn anh trai sẽ nhận được căn nhà mà cha ở trước khi mất. Vậy quyền cùng nghĩa vụ của người thừa kế là gì? Xin được tư vấn.

Chào bạn, để trả lời câu hỏi hãy cùng LVN Group tìm hiểu qua bài viết sau nhé.

Văn bản quy định

  • Bộ luật dân sự 2015

Thừa kế là gì?

  • Theo cách hiểu thông thường, thừa kế là việc bạn được hưởng tài sản, của cải do người đã mất để lại, tặng cho, hay còn gọi là thừa kế tài sản theo ý chí cùng nguyện vọng của người để lại tài sản nếu họ có viết di chúc trước khi qua đời. Tuy nhiên, hiểu theo nghĩa rộng hơn, phạm vi của thừa kế không chỉ gói gọn trong việc sở hữu tài sản mà còn có thể là kế thừa truyền thống, kế thừa phong tục, nghề nghiệp của gia đình.
  • Tuy nhiên trong các văn bản pháp luật Việt Nam, “thừa kế” là cụm từ dùng để chỉ thủ tục truyền (dịch chuyển) tài sản từ người đã mất sang những người còn sống, một cách hợp pháp, được pháp luật công nhận cùng bảo vệ. 
  • Nói cách khác, khi bàn về “thừa kế”, các văn bản pháp luật hiện hành đề cập đến việc thừa kế tài sản cùng các nghĩa vụ liên quan đối với phần tài sản mà người chết để lại cùng hoàn toàn không liên quan đến việc kế tục truyền thống hay nghề nghiệp của gia đình bạn.

Trong đó, thừa kế được chia thành 02 cách thức:

– Thừa kế theo di chúc: là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống theo sự định đoạt của người đó khi họ còn sống (Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015).

– Thừa kế theo pháp luật: là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện cùng trình tự thừa kế do pháp luật quy định (Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015).

Thời điểm phát sinh quyền cùng nghĩa vụ của người thừa kế

Theo Điều 614 Bộ luật dân sự 2015:

Điều 614. Thời điểm phát sinh quyền cùng nghĩa vụ của người thừa kế

Kể từ thời gian mở thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại.

Theo quy định tại điều luật trên, thời gian phát sinh quyền cùng nghĩa vụ của người thừa kế được xác định kể từ thời gian mở thừa kế, “Thời điểm mở thừa kế là thời gian người có di sản chết”. Quy định này chỉ xác định từ thời gian mở thừa kế người thừa kế có các quyền cùng nghĩa vụ do người chết để lại. Thời điểm mở thừa kế chỉ là thời gian làm phát sinh quyền cùng nghĩa vụ mà chưa phải là thời gian thực hiện các quyền cùng nghĩa vụ này. Quyền hưởng di sản cùng thực hiện quyền hưởng di sản được diễn ra ở hai thời gian khác nhau. Mặc dù về nguyên tắc, người có quyền hưởng di sản có quyền yêu cầu chia di sản thừa kế bất cứ lúc nào kể từ thời gian mở thừa kế.

Kể từ thời gian mở thừa kế, người thừa kế cũng như người được hưởng di tặng (nếu có) chỉ mới có quyền thừa kế (có quyền nhận di sản của người chết để lại), di sản thừa kế chưa thuộc về những người này, nghĩa vụ của người thừa kế cũng được lý giải tương tự. Việc thực hiện nghĩa vụ với tư cách nhân danh, thay mặt kế quyền cùng bằng tài sản của người chết để thực hiện nghĩa vụ tài sản do người này để lại. Nếu di sản thừa kế chưa chia thì không ai có quyền thực hiện hành vi liên quan đến số phận thực tiễn hay sổ phận pháp lý của di sản khi không được sự đồng thuận của tất cả những người thừa kế cùng người hưởng di sản khác.

Quyền cùng nghĩa vụ của người thừa kế được quy định thế nào?

Quyền của người thừa kế tài sản:

Quyền từ chối nhận di sản thừa kế

Pháp luật về thừa kế luôn tôn trọng ý chí tự do của người thừa kế trong việc nhận di sản thừa kế của người chết để lại. Pháp luật không bắt buộc người hưởng di sản phải nhận di sản thừa kế nếu bản thân họ không muốn nhận phần di sản đó.

Theo Điều 620 Bộ luật dân sự 2015 Tại Điều 620. Từ chối nhận di sản quy định:

1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản cùng gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.

3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời gian phân chia di sản.

Vì vậy, Từ chối quyền hưởng di sản là một trong những quyền của một bên chủ thể trong quan hệ thừa kế – người có quyền hưởng hưởng di sản thừa kế. Điều luật trên quy định 3 nội dung về Quyền được từ chối, thủ tục từ chối, thời gian từ chối nhận di sản theo hướng dẫn của pháp luật

Người thừa kế có quyền hưởng, quyền từ chối nhận di sản, quyền được hưởng 2/3 một suất thừa kế theo pháp luật, quyền được hưởng thừa kế thế vị, quyền được quản lý, phân chia di sản… Trong các quyền này, quyền từ chối là quyền định đoạt của người hưởng di sản thừa kế (từ chối việc xác lập quyền sở hữu đối với phần di sản mà mình được hưởng).

Nghĩa vụ của người thừa kế tài sản:

Tại Điều 615. Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại Bộ Luật Dân sự 2015 quy định như sau:

1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại.

3. Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

4. Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.

Vì vậy, Điều luật như trên đây  xác định trách nhiệm của người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản của người chết để lại, cùng chỉ áp dụng với người hưởng di sản thừa kế. Va trong trường hợp Nếu người thừa kế đã từ chối quyền hưởng di sản thì họ không phải thực hiện nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại theo hướng dẫn

Có thể bạn quan tâm

  • Xin cấp lại giấy khai sinh online đơn giản – nhanh chóng
  • Những dự án thuộc diện nhà nước thu hồi đất
  • UBND cấp xã có thẩm quyền thu hồi đất không?
  • Bồi thường hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp hiện nay
  • Các trường hợp thu hồi đất nông nghiệp là khi nào?

Liên hệ ngay LVN Group

Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề “Quyền cùng nghĩa vụ của người thừa kế được quy định thế nào?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc cùng cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết cùng nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến tạm ngừng doanh nghiệp; thành lập công ty mới…. của LVN Group, hãy liên hệ: 1900.0191.

Hoặc qua các kênh sau:

FaceBook: www.facebook.com/lvngroup
Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Tài sản nhận thừa kế có phải đóng thuế?

Căn cứ theo khoản 9 Điều 2 cùng Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ việc nhận thừa kế phải nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN), bao gồm:
Nhận thừa kế là chứng khoán: Cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ cùng các loại chứng khoán khác; cổ phần của cá nhân trong công ty cổ phần theo hướng dẫn.
Nhận thừa kế là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh.
Nhận thừa kế là bất động sản: Quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà,..
Nhận thừa kế là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với đơn vị quản lý Nhà nước: Ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô;…
Bên cạnh đó theo khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa các chủ thể sau sẽ được miễn thuế TNCN:
Vợ với chồng;
Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;
Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu;
Cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội;
Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

Di chúc có hiệu lực không nếu một trong các đồng thừa kế mất trước người để lại di sản thừa kế?

Căn cứ Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hiệu lực của di chúc như sau:
“Điều 643. Hiệu lực của di chúc
Di chúc có hiệu lực từ thời gian mở thừa kế.
Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:
a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời gian với người lập di chúc;
b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại cùngo thời gian mở thừa kế.
Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời gian với người lập di chúc, một trong nhiều đơn vị, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại cùngo thời gian mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, đơn vị, tổ chức này không có hiệu lực.
Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn cùngo thời gian mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.
Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.”
Theo đó, trong trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có một người chết trước người lập di chúc thì phần di chúc liên quan tới người thừa kế đó này sẽ không còn hiệu lực pháp luật.

Trường hợp có di chúc mà người thừa kế mất trước người để lại di sản thừa kế có con thì con người đó có được nhận thay được không?

Căn cứ Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thừa kế thế vị như sau:
“Điều 652. Thừa kế thế vị
Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời gian với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời gian với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.”
Theo đó, trong trường hợp bác bạn được hưởng thừa kế theo di chúc của ông bạn mà lại mất trước ông bạn thì anh/chị họ của bạn sẽ không được hưởng thừa kế thế vị. Bởi vì trường hợp này chỉ áp dụng đối với thừa kế theo pháp luật khi không có di chúc.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com