Sau khi chuyển giới có cần làm lại căn cước công dân không? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Sau khi chuyển giới có cần làm lại căn cước công dân không?

Sau khi chuyển giới có cần làm lại căn cước công dân không?

Gần đây, em trai tôi có thực hiện ca phẫu thuật để chuyển đổi lại giới tính. Tôi muốn biết sau khi chuyển giới thì có được làm lại căn cước công dân để phù hợp với giới tính hiện tại không? Xin được trả lời.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chúng tôi. LVN Group xin phép trả lời câu hỏi của bạn như sau:

Văn bản quy định

  • Luật Căn cước công dân năm 2014
  • Công văn 4132/BYT-PC năm 2022
  • Bộ luật Dân sự 2015

Căn cước công dân là gì?

  • Căn cước công dân là một trong những giấy tờ tùy thân của người dân Việt Nam. Đang dần thay thế cho cách thức chứng minh nhân dân, bắt đầu có hiệu lực từ năm 2016. Theo quy định của luật căn cước công dân 2014, công dân từ 14 tuổi trở lên sẽ được cấp thẻ căn cước công dân. Mã số in trên thẻ sẽ không bao giờ thay đổi, kể cả khi người đó có thực hiện thủ tục cấp lại do mất hay thay đổi thông tin hộ khẩu thường trú.
  • Theo quy định tại Điều 23 của Luật Căn cước công dân năm 2014 về các trường hợp sau đây được cấp lại, đổi thẻ căn cước công dân:

Trường hợp 1: Cấp đổi thẻ

+ Khi người Việt Nam đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi, đủ 60 tuổi.

+ Thẻ căn cước công dân bị hư hỏng dẫn đến không thể sử dụng được.

+ Khi có sự thay đổi thông tin của họ trên thẻ căn cước công dân, cụ thể là họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng.

+ Xác định lại về giới tính, về quê cửa hàng.

+ Có sự sai sót về thông tin được in trên thẻ căn cước công dân hiện tại.

+ Khi có yêu cầu muốn được cấp đổi lại.

Trường hợp 2: Cấp lại thẻ

+ Làm mất thẻ căn cước công dân.

+ Được trở lại quốc tịch Việt Nam.

Bộ Y tế khẳng định đồng tính, song giới, chuyển giới không phải là bệnh?

  • Căn cứ theo hướng dẫn tại Công văn 4132/BYT-PC năm 2022 chấn chỉnh công tác khám bệnh, chữa bệnh đối với người đồng tính, song tính cùng chuyển giới theo đó Bộ Y tế đã khẳng định:

+ Đồng tính cùng chuyển giới đã được WHO đưa ra khỏi chương Bệnh rối loạn tâm thần cùng hành vi, trong Danh mục các bệnh Quốc tế (ICD) lần lượt cùngo năm 1990 cùng 2019.

+ Không coi đồng tính, song tính, chuyển giới là một bệnh.

+ Khi tổ chức khám bệnh, chữa bệnh cho người đồng tính, song tính, chuyển giới phải bình đẳng, tôn trọng về giới tính, không phân biệt đối xử, kỳ thị đối với các đối tượng này

+ Không can thiệp, ép buộc điều trị đối với các đối tượng này, nếu có chỉ là hỗ trợ về tâm lý cùng do người có hiểu biết về bản dạng giới thực hiện.

+ Tăng cường tuyên truyền, phổ biến để các bác sĩ, chuyên viên y tế cùng người dân đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hiểu đúng về người đồng tính, song tính cùng chuyển giới;

Sau khi chuyển giới có cần làm lại căn cước công dân?

  • Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 37 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về chuyển đổi giới tính như sau:

Chuyển đổi giới tính

+ Việc chuyển đổi giới tính được thực hiện theo hướng dẫn của luật. Cá nhân đã chuyển đổi giới tính có quyền, nghĩa vụ đăng ký thay đổi hộ tịch theo hướng dẫn của pháp luật về hộ tịch; có quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được chuyển đổi theo hướng dẫn của Bộ luật này cùng luật khác có liên quan.

+ Theo đó, Bộ luật Dân sự 2015 đã công nhận việc chuyển đổi giới tính, đồng thời sau khi chuyển đổi giới tính cá nhân có quyền cùng nghĩa vụ phải đăng ký thay đổi hộ tịch theo hướng dẫn của pháp luật về hộ tịch.

  • Đồng thời căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về các trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:

Các trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân

1. Thẻ Căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây:

a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này;

b) Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;

c) Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;

d) Xác định lại giới tính, quê cửa hàng;

đ) Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;

e) Khi công dân có yêu cầu.

2. Thẻ Căn cước công dân được cấp lại trong các trường hợp sau đây:

a) Bị mất thẻ Căn cước công dân;

b) Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo hướng dẫn của Luật quốc tịch Việt Nam.

Theo đó, trong trường hợp chuyển giới thì người chuyển giới cần phải xác định lại giới tính cùng là trường hợp được cấp lại thẻ căn cước công dân gắn chip nếu có yêu cầu.

  • Thủ tục cấp lại thẻ căn cước công dân được thực hiện như sau:

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 24 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về trình tự, thủ tục đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:

+ Điền cùngo tờ khai theo mẫu quy định;

+ Người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật Căn cước công dân 2014 kiểm tra, đối chiếu thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần cấp thẻ Căn cước công dân; trường hợp công dân không có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong tờ khai theo mẫu quy định.

+ Cán bộ đơn vị quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay của người đến làm thủ tục;

+ Cán bộ đơn vị quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho người đến làm thủ tục;

+ Trả thẻ Căn cước công dân theo thời hạn cùng địa điểm trong giấy hẹn theo hướng dẫn tại Điều 26 của Luật này; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì đơn vị quản lý căn cước công dân trả thẻ tại địa điểm theo yêu cầu của công dân cùng công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát.

  • Trường hợp đổi thẻ căn cước công dân do thay đổi thông tin về giới tính mà không có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì công dân nộp bản sao văn bản của đơn vị có thẩm quyền về việc thay đổi các thông tin này.

Đăng ký đổi thẻ căn cước công dân ở đâu?

  • Theo Điều 26 Luật Căn cước công dân 2014 công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân:

+ Tại đơn vị quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;

+ Tại đơn vị quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

+ Tại đơn vị quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cùng đơn vị hành chính tương đương;

+ Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, đơn vị, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.

Có thể bạn quan tâm

  • Làm CCCD cho người tạm trú cần giấy tờ gì năm 2022?
  • Hướng dẫn thủ tục sửa sai thông tin trên căn cước công dân
  • Quy định về căn cước công dân gắn chip năm 2022

Liên hệ ngay

Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề “Sau khi chuyển giới có cần làm lại căn cước công dân?”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc cùng cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết cùng nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến đổi tên căn cước công dân, bảo hộ logo thương hiệu, Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh, đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, đổi tên cho con trên giấy khai sinh theo các độ tuổi, khai sinh cho con không có bố, xử lý đăng ký khai sinh quá hạn…  của LVN Group X, hãy liên hệ: 1900.0191.

  • FB: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Bao lâu thì được nhận thẻ căn cước công dân xin cấp đổi?

Tại Điều 25 Luật Căn cước công dân 2014 quy định thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thì kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo hướng dẫn tại Luật này, đơn vị quản lý căn cước công dân phải đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân trong thời hạn sau đây:
– Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày công tác đối với trường hợp đổi; không quá 15 ngày công tác đối với trường hợp cấp lại;
– Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày công tác đối với tất cả các trường hợp;
– Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày công tác đối với tất cả các trường hợp.

Thủ tục để đổi lại thẻ căn cước công dân thế nào?

Căn cứ Điều 24 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về trình tự, thủ tục đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:
– Điền cùngo tờ khai theo mẫu quy định;
– Người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này kiểm tra, đối chiếu thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần cấp thẻ Căn cước công dân; trường hợp công dân không có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong tờ khai theo mẫu quy định.
– Cán bộ đơn vị quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay của người đến làm thủ tục;
– Cán bộ đơn vị quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho người đến làm thủ tục;
– Trả thẻ Căn cước công dân theo thời hạn cùng địa điểm trong giấy hẹn theo hướng dẫn tại Điều 26 của Luật này; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì đơn vị quản lý căn cước công dân trả thẻ tại địa điểm theo yêu cầu của công dân cùng công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát.
-Trường hợp đổi thẻ Căn cước công dân do thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; xác định lại giới tính, quê cửa hàng; có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân mà không có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì công dân nộp bản sao văn bản của đơn vị có thẩm quyền về việc thay đổi các thông tin này.
– Thu lại thẻ Căn cước công dân đã sử dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com