Đăng ký khai sinh cho con có bố là người nước ngoài như thế nào? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Đăng ký khai sinh cho con có bố là người nước ngoài như thế nào?

Đăng ký khai sinh cho con có bố là người nước ngoài như thế nào?

Hiện nay, việc tiếp nhận phong tục, văn hóa của người nước ngoài, hơn thế nữa họ còn chấp thuận việc lai tạo nòi giống của mình, nó được thể hiện rõ khi có ngời nước ngoài kết hôn với một người dân Việt Nam. Nhưng khi tình yêu của học được kết trái bằng một đứa con lại có vấn đề xảy ra đó là việc đăng ký khai sinh cho một đứa trẻ mang trong mình 2 dòng máu. Xin mời các bạn bạn đọc cùng tìm hiểu qua bài viết của LVN Group để hiểu cùng nắm rõ được những quy định về “Đăng ký khai sinh cho con có bố là người nước ngoài” có thể giúp các bạn bạn đọc hiểu sâu hơn về pháp luật.

Văn bản quy định

  • Luật Hộ tịch 2014
  • Nghị định 123/2015/NĐ-CP
  • Thông tư 04/2020/TT-BTP

Giấy đăng ký khai sinh là gì?

Căn cứ Khoản 6 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 quy định về giấy khai sinh như sau:

“Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

6. Giấy khai sinh là văn bản do đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 14 của Luật này.”

Nội dung cùng giá trị pháp lý của giấy đăng ký khai sinh

Căn cứ Khoản 1 Điều 14 Luật Hộ tịch 2014 quy định về nội dung đăng ký khai sinh như sau:

“Điều 14. Nội dung đăng ký khai sinh

1. Nội dung đăng ký khai sinh gồm:

a) Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm cùng tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê cửa hàng; dân tộc; quốc tịch;

b) Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm cùng tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;

c) Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.”

Và theo Điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định giá trị pháp lý của giấy khai sinh như sau:

Điều 6. Giá trị pháp lý của Giấy khai sinh

1. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.

2. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê cửa hàng; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.

3. Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng đơn vị, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.

Đăng ký khai sinh cho con có bố là người nước ngoài

Giấy tờ cần chuẩn bị

Căn cứ Điều 7 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài như sau:

“Điều 7. Đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài

1. Hồ sơ đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài, có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam hoặc cha cùng mẹ đều là công dân Việt Nam, chưa được đăng ký khai sinh ở nước ngoài, về cư trú tại Việt Nam, được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 29 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP cùng hướng dẫn sau đây:

a) Giấy tờ chứng minh việc trẻ em đã nhập cảnh hợp pháp cùng cư trú tại Việt Nam theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 29 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP gồm: giấy tờ chứng minh việc trẻ em đã nhập cảnh hợp pháp cùngo Việt Nam (như: hộ chiếu, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế có dấu xác nhận nhập cảnh của đơn vị quản lý xuất, nhập cảnh) cùng văn bản xác nhận của đơn vị công an có thẩm quyền về việc trẻ em đang cư trú tại Việt Nam.

b) Việc xác định quốc tịch Việt Nam cho trẻ em khi đăng ký khai sinh được thực hiện theo hướng dẫn pháp luật Việt Nam về quốc tịch.

2. Trường hợp cha, mẹ lựa chọn quốc tịch nước ngoài cho con khi đăng ký khai sinh, thì ngoài văn bản thỏa thuận lựa chọn quốc tịch còn phải có xác nhận của đơn vị có thẩm quyền của nước mà trẻ được chọn mang quốc tịch về việc trẻ có quốc tịch phù hợp quy định pháp luật của nước đó. Nếu đơn vị có thẩm quyền nước ngoài không xác nhận thì đơn vị đăng ký hộ tịch thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ, nhưng để trống phần ghi về quốc tịch trong Giấy khai sinh cùng Sổ đăng ký khai sinh.

Căn cứ Điều 35 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký khai sinh như sau:

“Điều 35. Thẩm quyền đăng ký khai sinh
Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em trong các trường hợp sau đây:

  1. Trẻ em được sinh ra tại Việt Nam:
    a) Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;
    b) Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
    c) Có cha cùng mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
    d) Có cha cùng mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;
  2. Trẻ em được sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam:
    a) Có cha cùng mẹ là công dân Việt Nam;
    b) Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.”

Vì vậy, đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài được thực hiện theo hướng dẫn pháp luật Việt Nam về quốc tịch. Thẩm quyền đăng ký sẽ thuộc về Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em.

Thủ tục đăng ký khai sinh

Căn cứ Điều 36 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký khai sinh như sau:

“Điều 36. Thủ tục đăng ký khai sinh

  1. Người đi đăng ký khai sinh nộp giấy tờ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 16 của Luật này cho đơn vị đăng ký hộ tịch. Trường hợp cha hoặc mẹ hoặc cả cha cùng mẹ là người nước ngoài thì phải nộp văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc chọn quốc tịch cho con.

Trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho con thì văn bản thỏa thuận phải có xác nhận của đơn vị nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài mà người đó là công dân.

  1. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh trọn vẹn cùng phù hợp, công chức làm công tác hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo hướng dẫn tại Điều 14 của Luật này cùngo Sổ hộ tịch; trường hợp trẻ em có quốc tịch nước ngoài thì không ghi nội dung quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14 của Luật này. Công chức làm công tác hộ tịch, người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên cùngo Sổ hộ tịch. Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.
  2. Chính phủ quy định thủ tục đăng ký khai sinh đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 35 của Luật này.”

Theo Khoản 1 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 quy định:

“Điều 16. Thủ tục đăng ký khai sinh

  1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định cùng giấy chứng sinh cho đơn vị đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do đơn vị có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo hướng dẫn pháp luật.

Và căn cứ Điểm C Khoản 2 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định về lệ phí hộ tịch đối với việc đăng ký hộ tịch như sau:

– Lệ phí hộ tịch đối với việc đăng ký hộ tịch tại Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, gồm: Khai sinh (bao gồm: đăng ký khai sinh đúng hạn, không đúng hạn, đăng ký lại khai sinh, đăng ký khai sinh cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân); khai tử (bao gồm: đăng ký khai tử đúng hạn, không đúng hạn, đăng ký lại khai tử); kết hôn (bao gồm: đăng ký kết hôn mới, đăng ký lại kết hôn); giám hộ, chấm dứt giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc; thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch có yếu tố nước ngoài; ghi cùngo sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại đơn vị có thẩm quyền của nước ngoài; đăng ký hộ tịch khác.

– Căn cứ điều kiện thực tiễn của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp.

Theo đó, thủ tục đăng ký giấy khai sinh sẽ bao gồm các bước như: chuẩn bị hồ sơ, nộp hồ sơ, nhận hồ sơ, kiểm tra thông tin cùng xác nhận cùngo sổ hộ tịch. Người dân sẽ đóng lệ phí đăng ký hộ tịch theo hướng dẫn pháp luật.

 Lưu ý khi khai sinh cho con có yếu tố nước ngoài

Để đảm bảo các thủ tục sau khi sinh con có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam được thực hiện một cách thuận lợi nhất thì cần chú ý một số vấn đề sau:

Thứ nhất, cha mẹ của đứa trẻ có thực hiện đúng quy định pháp luật Việt Nam cùng pháp luật nước ngoài về việc kết hôn

– Đối với pháp luật Việt Nam về điều kiện cũng như quy định kết hôn theo Luật hôn nhân gia đình 2014:

  • Nữ từ đủ 18 tuổi, nam từ đủ 20 tuổi
  • Việc kết hôn do nam cùng nữ tự nguyện quyết định.
  • Không bị mất năng lực hành vi dân sự
  • Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo hướng dẫn

– Đối với người định cư nước ngoài hoặc người nước ngoài thì cần phải tuân thủ theo hướng dẫn pháp luật, tôn giáo, đặc tính riêng của nước đó về điều kiện kết hôn

– Nếu bố mẹ đứa trẻ sinh con ra trong trường hợp hai người đã đủ điều kiện kết hôn mà không kết hôn thì phải hoàn thành thủ tục đăng kí kết hôn trước khi làm thủ tục khai sinh cho con để hợp pháp hóa quan hệ cha mẹ con trong giấy khai sinh

– Trường hợp cha mẹ đứa trẻ chưa đăng kí kết hôn được thì phải có giấy tờ chứng minh quan hệ huyết thống: Giấy xét nghiệm ADN.

Thứ hai, khi sinh con có yếu tố nước ngoài thì việc làm thủ tục khai sinh cho con cũng cần chú ý một số vấn đề sau:

– Trường hợp sinh con ở nước ngoài cùng làm khai sinh cho con ở nước ngoài được quy định tại Điều 7 Luật hộ tịch 2014 thì hồ sơ thủ tục gồm.

  • Giấy chứng sinh của con do cơ sở y tế, bệnh viện nơi đứa trẻ sinh ra cấp. Hoặc giấy xác nhận của người làm chứng. Nếu không có hai loại giấy này thì khi đi làm giấy khai sinh cho đứa trẻ, người khai báo phải cam kết về việc sinh con là thật
  • Giấy đăng kí kết hôn của cha mẹ đứa trẻ hoặc bản sao công chứng, chứng thực.
  • Hộ chiếu của cha mẹ đứa trẻ
  • Sau khi chuẩn bị trọn vẹn giấy tờ trên thì người đi làm khai sinh cho đứa trẻ sẽ công tác trực tiếp tại trụ sở đơn vị uỷ quyền của Việt Nam ở nước ngoài

– Trường hợp sinh con ở nước ngoài không có giấy khai sinh cùng về Việt Nam cư trú theo hướng dẫn tại Điều 29 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì hồ sơ thủ tục gồm:

  • Tờ khai theo mẫu
  • Giấy chứng sinh do cơ sở y tế hoặc bệnh viện nơi đứa trẻ sinh ra cấp hoặc giấy tờ có liên quan do đơn vị nước có thẩm quyền cấp chứng minh việc sinh con, quan hệ mẹ – con. Giấy tờ này phải được hợp pháp hóa lãnh sự (Trừ trường hợp trong điều ước quốc tế quy định được miễn mà Việt Nam là thành viên)
  • Đối với trường hợp cha hoặc mẹ là người Việt Nam cùng người còn lại là người nước ngoài thì cần cung cấp văn bản thỏa thuận việc lựa chọn quốc tịch cho con. Văn bản thỏa thuận này phải có xác nhận của đơn vị có thẩm quyền nước ngoài phù hợp quy định pháp luật của nước đó. 
  • Tất cả giấy tờ bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt cùng được công chứng tại văn phòng công chứng, có chữ kí của người công chứng. Phải được hợp pháp hóa lãnh sự
  • Giấy chứng nhận đăng kí kết hôn của cha mẹ đứa trẻ bản gốc hoặc bản sao được công chứng
  • Đối với trường hợp cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thì cần cung cấp hộ chiếu, sổ hộ khẩu, sổ đăng kí tạm trú
  • Nếu không phải cha hoặc mẹ đứa trẻ đi làm giấy khai sinh thì cần phải có văn bản ủy quyền
  • Hồ sơ làm giấy khai sinh cho con sẽ được nộp tại phòng tư pháp hộ tịch của ủy ban nhân dân cấp quận, huyện nơi cư trú của người cha hoặc mẹ đứa trẻ. Tại đây, cán bộ phòng tư pháp sẽ tiến hành kiểm tra hồ sơ.
  • Nếu hồ sơ trọn vẹn cùng thông tin xác nhận là chính xác thì cán bộ tư pháp hộ tịch sẽ ghi thông tin cùngo sổ hộ tịch.
  • Uỷ ban nhân dân cấp quận, huyện sau khi nhận được báo cáo của cán bộ tư pháp hộ tịch sẽ tiến hành cấp giấy khai sinh cho đứa trẻ trong 03 ngày công tác.
  • Trường hợp cán bộ tư pháp cần xác nhận thông tin khai báo thì trong 06 ngày công tác ủy ban nhân dân huyện sẽ cấp giấy khai sinh cho đứa trẻ

Thứ ba, khi sinh con có yếu tố nước ngoài mà cha mẹ muốn đặt tên có yếu tố nước ngoài cho con thì cần lưu ý những vấn đề sau:

– Không phải cứ sinh con ở nước ngoài khi về Việt Nam sẽ được đặt tên có yếu tố nước ngoài cho con. Theo quy định Luật quốc tịch 2014 quy định để đặt tên con có yếu tố nước ngoài thì cha hoặc mẹ đứa trẻ phải là người có quốc tịch nước ngoài, người kia là người Việt Nam. Vì thế nếu cả cha cùng mẹ tuy sống ở nước ngoài nhưng vẫn mang quốc tịch Việt Nam thì không được đặt tên con có yếu tố nước ngoài.

Liên hệ ngay

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Đăng ký khai sinh cho con có bố là người nước ngoài”. Để biết thêm thông tin chi tiết cùng nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến việc công chứng, công chứng ủy quyền tại nhà, giải thể công ty; Thành lập công ty , tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty; giấy phép bay flycam; Xác nhận tình trạng hôn nhân, Đăng ký hộ kinh doanh, đăng ký nhãn hiệu, Tra cứu thông tin quy hoạch; … Quý khách vui lòng liên hệ LVN Group để được hỗ trợ, trả lời.

Để được tư vấn cũng như trả lời những câu hỏi của khách hàng trong cùng ngoài nước thông qua web Lvngroupx.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…

Liên hệ hotline: 1900.0191.

Mời các bạn xem thêm bài viết

  • Thủ tục làm bản sao giấy khai sinh mới nhất hiện nay 2022
  • Hướng dẫn làm giấy khai sinh online nhanh chóng cùng uy tín
  • Làm giấy khai sinh cho con sinh ở nước ngoài tại Việt Nam năm 2022

Giải đáp có liên quan

Khai sinh cho con có bố là người nước ngoài ở đâu?

Điều 35 Luật Hộ tịch quy định về thẩm quyền đăng ký khai sinh như sau:
Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em trong các trường hợp sau đây:
1. Trẻ em được sinh ra tại Việt Nam:
a) Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;
b) Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
c) Có cha cùng mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
d) Có cha cùng mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;
2. Trẻ em được sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam:
a) Có cha cùng mẹ là công dân Việt Nam;
b) Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.
Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 6 Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-BNG-BTP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Ngoại giao cùng Bộ Tư pháp Hướng dẫn việc đăng ký cùng quản lý hộ tịch tại đơn vị uỷ quyền ngoại giao, đơn vị uỷ quyền lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài có quy định:
1. Cơ quan uỷ quyền ở khu vực lãnh sự nơi cha hoặc mẹ của trẻ em cư trú hoặc nơi trẻ em sinh ra thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại nước ngoài, chưa được đăng ký khai sinh tại đơn vị có thẩm quyền nước ngoài cùng thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Có cha cùng mẹ là công dân Việt Nam;
b) Có mẹ là công dân Việt Nam, cha là người không quốc tịch hoặc chưa xác định được người cha;
c) Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, người kia là người nước ngoài, cha cùng mẹ có văn bản thỏa thuận lựa chọn quốc tịch Việt Nam cho con khi đăng ký khai sinh.
Thứ nhất: Cơ quan uỷ quyền ở khu vực lãnh sự nơi cha hoặc mẹ của trẻ em cư trú hoặc nơi trẻ em sinh ra thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại nước ngoài, chưa được đăng ký khai sinh tại đơn vị có thẩm quyền nước ngoài cùng cha mẹ có văn bản thỏa thuận lựa chọn quốc tịch Việt Nam cho con khi đăng ký khai sinh.
Thứ hai: Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em trong các trường hợp:
– Trẻ em được sinh ra tại Việt Nam;
– Trẻ em được sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam.
Vì vậy, khai sinh cho con có bố là người nước ngoài được thực hiện ở đơn vị uỷ quyền hoặc UBND cấp quận, huyện tùy trường hợp cụ thể.

Hồ sơ đăng ký khai sinh cho trẻ có bố là người nước ngoài

Thứ nhất: Đăng ký khai sinh tại đơn vị uỷ quyền của Việt Nam ở nước ngoài
Người yêu cầu đăng ký khai sinh nộp các giấy tờ sau:
– Tờ khai đăng ký khai sinh (theo mẫu quy định);
– Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ khác do đơn vị có thẩm quyền nước ngoài cấp, xác nhận về việc trẻ em được sinh ra ở nước ngoài cùng quan hệ mẹ – con.
– Văn bản của cha mẹ thỏa thuận lựa chọn quốc tịch Việt Nam cho con đối với trường hợp trẻ em có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người nước ngoài.
Trường hợp cha, mẹ không nộp hồ sơ trực tiếp thì chữ ký trên văn bản thỏa thuận lựa chọn quốc tịch phải được chứng thực hợp lệ.
– Trường hợp cha, mẹ trẻ có đăng ký kết hôn thì phải xuất trình giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân.
Thứ hai: Đăng ký khai sinh tại UBND cấp quận, huyện tại Việt Nam
Người đi đăng ký khai sinh nộp:
– Tờ khai theo mẫu quy định;
– Giấy chứng sinh cho đơn vị đăng ký hộ tịch hoặc giấy tờ khác do đơn vị có thẩm quyền nước ngoài cấp xác nhận về việc trẻ em được sinh ra ở nước ngoài cùng quan hệ mẹ – con.
Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo hướng dẫn pháp luật.
– Văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc chọn quốc tịch cho con.
Trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho con thì văn bản thỏa thuận phải có xác nhận của đơn vị nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài mà người đó là công dân.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com