Sai họ tên trên giấy khai sinh xin sửa có khó không - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Sai họ tên trên giấy khai sinh xin sửa có khó không

Sai họ tên trên giấy khai sinh xin sửa có khó không

Giấy khai sinh là loại văn bản pháp lý đầu tiên đối với mỗi con người khi con người được sinh ra, là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân. Giấy đăng ký khai sinh thường có những thông tin cá nhân cần thiết như họ, chữ đệm, tên, ngày tháng năm sinh, quê cửa hàng, quốc tịch được ghi nhận trên giấy khai sinh. Nhưng bên cạnh đó cũng không thể tránh được một số lỗi sai sai ngày sinh, tháng sinh, năm sinh; sai họ, chữ đệm hay tên,… Xin mời các bạn bạn đọc cùng tìm hiểu qua bài viết của LVN Group để hiểu cùng nắm rõ được những quy định về “Sai họ tên trên giấy khai sinh xin sửa có khó không” có thể giúp các bạn bạn đọc hiểu sâu hơn về pháp luật.

Văn bản quy định

  • Bộ luật Dân sự 2015
  • Luật Hộ tịch 2014

Giấy khai sinh là gì?

Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của mỗi cá nhân. Việc thay đổi, cải chính những nội dung trong Sổ đăng ký khai sinh cùng bản chính giấy khai sinh phải tuân thủ quy định chặt chẽ về trình tự, thủ tục. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê cửa hàng; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.

Có làm lại được giấy khai sinh không?

Trường hợp được cải chính Giấy khai sinh, theo Điều 28 Luật Hộ tịch 2014, thủ tục cải chính giấy khai sinh thực hiện như sau:

Điều 28. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch

1. Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định cùng giấy tờ liên quan cho đơn vị đăng ký hộ tịch.

2. Trong thời hạn 03 ngày công tác kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự cùng pháp luật có liên quan, công chức tư pháp – hộ tịch ghi cùngo Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký cùngo Sổ hộ tịch cùng báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch cùngo Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.

Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày công tác.

3. Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi cùngo Sổ hộ tịch.

Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan uỷ quyền thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan uỷ quyền ghi cùngo Sổ hộ tịch.”

Sửa lại tên trong giấy khai sinh có được không?

Tại quy định tại Bộ luật dân sự có đưa ra quyền thay đổi họ tên như sau:

“Điều 27.Quyền thay đổi họ, tên

1. Cá nhân có quyền yêu cầu đơn vị nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ, tên trong các trường hợp sau đây:

a) Theo yêu cầu của người có họ, tên mà việc sử dụng họ, tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;

b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi họ, tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi không làm con nuôi cùng người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ, tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;

c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;

d) Thay đổi họ cho con từ họ của cha sang họ của mẹ hoặc ngược lại;

đ) Thay đổi họ, tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;

e) Thay đổi họ, tên của người được xác định lại giới tính;

g) Các trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.

2. Việc thay đổi họ, tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.

3. Việc thay đổi họ, tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ, tên cũ.

Về bản chất, giấy khai sinh được coi là giấy tờ gốc, không thể thay đổi theo chiều hướng là cái giấy khác có thay đổi thì sẽ thay đổi giấy khai sinh được.

Do bạn không trình bày rõ là trước kia bạn đổi lại là do bạn tự ý đổi lại hay đã ra ủy ban làm thủ tục đính chính. Tuy nhiên,

– Nếu trong trường hợp mà bạn đã làm thủ tục đổi lại tên, có giấy tờ xác nhận bên phía đơn vị nhà nước mà cán bộ hộ tich chưa cập nhật thì bạn có thể khiếu nại.

– Nếu trong trường hợp bạn tự ý thay đổi thì bạn không thể thay đổi lại giấy khai sinh nếu không có lý do chính đáng cùng theo đó, bạn cần phải thay đổi lại những giấy tờ khác với giấy khai sinh.

Đăng ký lại Giấy khai sinh

Theo khoản 1 Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, việc đăng ký lại Giấy khai sinh chỉ được thực hiện trong trường hợp đã đăng ký khai sinh trước ngày 01/01/2016 nhưng Sổ hộ tịch cùng bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất.

Vì vậy, nếu Giấy khai sinh có lỗi sai thì sẽ không được làm lại mà phải làm thủ tục cải chính Giấy khai sinh theo hướng dẫn tại tại Điều 7 Nghị định 123.

Về điều kiện cải chính Giấy khai sinh, khoản 2 Điều 7 Nghị định 123 quy định như sau:

“Cải chính hộ tịch theo hướng dẫn của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch cùng chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.”

Đính chính lại thông tin trên giấy khai sinh

Hiện tại, các quy định về đính chính thông tin trên giấy khai sinh được áp dụng theo hướng dẫn Luật hộ tịch 2014 cùng Nghị định 123/2015/NĐ – CP.

Giấy khai sinh là văn bản do đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê cửa hàng; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.

Theo quy định của Luật hộ tịch 2014:

“Điều 27. Thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.”

Theo quy định của Nghị định 123/2015/NĐ – CP:

“Điều 26. Thủ tục đăng ký lại khai sinh

1. Hồ sơ đăng ký lại khai sinh gồm các giấy tờ sau đây:

a) Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh;

b) Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó;

c) Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ theo hướng dẫn tại Điểm a cùng Điểm b Khoản này phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng đơn vị, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê cửa hàng; quan hệ cha – con, mẹ – con phù hợp với hồ sơ do đơn vị, đơn vị đang quản lý.

2. Trong thời hạn 05 ngày công tác, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo hướng dẫn của pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.

Nếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.

Trong thời hạn 05 ngày công tác, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh cùng trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.”

Nếu như nội dung trình bày nêu trên thẩm quyền giải quyết áp dụng là hai đơn vị nơi cấp mới cùng cũ.

Liên hệ ngay

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Sai họ tên trên giấy khai sinh xin sửa có khó không”. Để biết thêm thông tin chi tiết cùng nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến việc công chứng, công chứng ủy quyền tại nhà, Thành lập công ty , tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty; giấy phép bay flycam; Xác nhận tình trạng hôn nhân, Đăng ký hộ kinh doanh, đăng ký nhãn hiệu, … Quý khách vui lòng liên hệ LVN Group để được hỗ trợ, trả lời.

Để được tư vấn cũng như trả lời những câu hỏi của khách hàng trong cùng ngoài nước thông qua web Lvngroupx.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…

Liên hệ hotline: 1900.0191.

Bài viết có liên quan

  • Có thể làm giấy khai sinh không có tên cha được không?
  • Làm giả giấy khai sinh có bị truy cứu không theo hướng dẫn 2022?
  • Làm giấy khai sinh cho con khi chưa đăng ký kết hôn mang họ cha được không?

Giải đáp có liên quan

Điều chỉnh lại thông tin quê cửa hàng trong giấy khai sinh?

Căn cứ Khoản 8 Điều 4 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định: 
“Quê cửa hàng của cá nhân được xác định theo quê cửa hàng của cha, mẹ, theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập cửa hàng được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh.”
Vì vậy, quê cửa hàng của con sinh ra không bắt buộc phải theo quê cửa hàng của cha mà có thể theo quê cha, mẹ hoặc theo thỏa thuận cha, mẹ hoặc tập cửa hàng ghi trong tờ khai sinh. 
Trong trường hợp anh muốn nhập khẩu cho con anh cùngo hộ khẩu của anh chỉ cần anh đồng ý là có thể làm thủ tục nhập hộ khẩu.
Vấn đề điều chỉnh giấy khai sinh cho con:Điều 7 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch:
“1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó cùng được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.
2. Cải chính hộ tịch theo hướng dẫn của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch cùng chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch”
Pháp luật không có quy định bắt buộc việc quê cửa hàng trong giấy khai sinh cùng sổ hộ khẩu phải cùng quê cửa hàng với cha. Theo quy định trên thì chỉ trong trường hợp mà các thông tin cá nhân trong sổ hộ tịch hoặc bản chính sổ hộ tịch có căn cứ sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc người yêu  đăng ký hộ tịch. Mặt khác nếu không có căn cứ xác định lỗi theo như quy định này thì cán bộ làm công tác hộ tịch sẽ không tiến hành thay đổi cải chính hộ tịch. Vì vậy nếu bạn thấy có căn cứ để xác định sai sót trong giấy khai sinh từ lỗi của người đi đăng ký khai sinh hoặc lỗi của người khai sinh cho con bạn, thì bạn mới làm thủ tục để xin điều chỉnh, thay đổi thông tin trong giấy khai sinh trong trường hợp này.

Thủ tục đăng ký việc thay đổi, cải chính hộ tịch?

Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch:
1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó cùng được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.
2. Cải chính hộ tịch theo hướng dẫn của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch cùng chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.”
Người yêu cầu thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định), xuất trình bản chính Giấy khai sinh của người cần thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch cùng các giấy tờ liên quan để làm căn cứ cho việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch.
Việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch cho người chưa thành niên hoặc người mất năng lực hành vi dân sự được thực hiện theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc người giám hộ.
Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì không cần phải có văn bản ủy quyền, nhưng phải có giấy tờ chứng minh về mối quan hệ đó.
Trong thời hạn 3 ngày công tác kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo hướng dẫn, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự cùng pháp luật có liên quan, công chức tư pháp – hộ tịch ghi cùngo Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký cùngo Sổ hộ tịch cùng trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch cùngo Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 3 ngày công tác.
Liên hệ ngay

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com