Chưa đăng ký kết hôn có nhập khẩu được không? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Chưa đăng ký kết hôn có nhập khẩu được không?

Chưa đăng ký kết hôn có nhập khẩu được không?

“Kính chào LVN Group. Tôi cùng chồng đã kết hôn được 2 năm nhưng chúng tôi chưa đăng ký kết hôn. Hiện nay, tôi muốn nhập hộ khẩu về nhà chồng thì có được không hay phải làm thủ tục đăng ký kết hôn trước đó? Theo quy định pháp luật hiện nay, chưa đăng ký kết hôn có nhập khẩu được không? Rất mong được LVN Group hỗ trợ trả lời câu hỏi. Tôi xin chân thành cảm ơn!”

Cảm ơn bạn đã tin tưởng cùng gửi câu hỏi về cho LVN Group. Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Văn bản quy định

  • Luật cư trú 2020.

Nội dung tư vấn

Chưa đăng ký kết hôn có nhập khẩu được không?

Để thực hiện thủ tục nhập khẩu về nhà chồng, trước hết hai bạn cần tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã phường nơi cư trú để đáp ứng các điều kiện theo hướng dẫn của pháp luật hiện hành.

Tại Điều 20 Luật cư trú 2020 quy định về điều kiện đăng ký thường trú như sau:

  • Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó.
  • Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ cùng chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:

– Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

Vì vậy, để có thể nhập khẩu về nhà chồng thì phải đáp ứng các điều kiện nêu trên. Khi đáp ứng được các điều kiện đó, bạn có thể liên hệ công an quận huyện để thực hiện việc đăng ký thường trú về nhà chồng.

Có bắt buộc nhập khẩu với chồng sau khi cưới không?

Khi đã là vợ, chồng dù 2 người ở hai nơi khác nhau vẫn phải đáp ứng cùng thực hiện trọn vẹn quyền, nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng theo hướng dẫn.

Điều 43 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về nơi cư trú của vợ, chồng như sau:

– Nơi cư trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên chung sống.

– Vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau nếu có thỏa thuận.

Đồng thời, Điều 14 của Luật Cư trú 2020 cũng quy định về nơi cư trú của vợ, chồng như sau:

  • Nơi cư trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên chung sống;
  • Vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau theo thỏa thuận hoặc theo hướng dẫn của pháp luật có liên quan (quy định cũ tại khoản 2 Điều 15 Luật Cư trú năm 2006 là vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau nếu có thoả thuận).

Vì vậy, sau khi quan hệ hôn nhân của nam, nữ được đăng ký với đơn vị có thẩm quyền thì thông thường, vợ, chồng phải có nghĩa vụ chung sống với nhau. Tuy nhiên, không bắt buộc phải nhập khẩu về nhà chồng sau khi kết hôn mà chỉ nhập khẩu khi người vợ có nhu cầu. Nếu hai vợ, chồng có thỏa thuận thì có thể ở hai nơi khác nhau.

Song, dù là không bắt buộc nhưng thực tiễn nếu vợ chồng cùng cư trú tại nhà người chồng thì người vợ nên nhập khẩu về nhà chồng để đảm bảo quyền lợi của cá nhân, hộ gia đình tại nơi thường trú.

Thủ tục nhập khẩu về nhà chồng thế nào?

Thành phần hồ sơ

Chuẩn bị hồ sơ bao gồm:

  • Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA). Trong đó, ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
  • Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ vợ, chồng: Giấy chứng nhận kết hôn; giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã nơi cư trú, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú (Theo Điều 6 Nghị định 62/2021/NĐ-CP);

Trình tự thực hiện thủ tục

Bước 1: Nộp hồ sơ

Sau khi đã chuẩn bị trọn vẹn hồ sơ theo hướng dẫn nêu trên, cá nhân tiến hành nộp hồ sơ trực tiếp tại Công an cấp xã hoặc nộp hồ sơ trực tuyến qua các cổng cung cấp dịch vụ công trực tuyến như: Trực tuyến tại Cổng dịch vụ công qua Cổng dịch vụ công quốc gia, hoặc qua Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.

Bước 2: Tiếp nhận cùng thụ lý giải quyết

Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, đơn vị đăng ký cư trú kiểm tra tính pháp lý cùng nội dung hồ sơ theo trình tự:

– Trường hợp hồ sơ đã trọn vẹn, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ cùng cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ cùng hẹn trả kết quả (mẫu CT04 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA) cho người đăng ký;

– Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng chưa đủ hồ sơ thì hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện cùng cấp Phiếu hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (mẫu CT05 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA) cho người đăng ký;

– Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì từ chối cùng cấp Phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ (mẫu CT06 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA) cho người đăng ký.

Bước 3: Trả kết quả

Trong thời hạn 07 ngày công tác kể từ ngày nhận được hồ sơ trọn vẹn cùng hợp lệ, đơn vị đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký cùngo Cơ sở dữ liệu về cư trú cùng thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản cùng nêu rõ lý do.

Có thể bạn quan tâm

  • Quan hệ tình dục với người đã có gia đình có phạm pháp?
  • Chia tài sản chung của vợ chồng theo hướng dẫn pháp luật hiện hành
  • Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung vợ chồng thế nào?

Liên hệ ngay LVN Group

Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề “Chưa đăng ký kết hôn có nhập khẩu được không?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc cùng cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết cùng nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến công chứng tại nhà; hợp thức hóa lãnh sự; giấy phép bay Flycam…. của LVN Group, hãy liên hệ: 1900.0191.

Giải đáp có liên quan

Nhập khẩu cùngo nhà chồng hết bao nhiêu tiền?

Việc xác định mức thu; miễn, giảm; việc thu, nộp, quản lý cùng sử dụng lệ phí đăng ký cư trú được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí cùng lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cùng theo hướng dẫn của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Nhập khẩu về nhà chồng cần đáp ứng những điều kiện gì?

Theo điểm a khoản 2 Điều 20, Luật cư trú 2020 Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ cùng chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong trường hợp vợ về ở với chồng.

Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký nhập khẩu về nhà chồng?

Cơ quan đăng ký cư trú là đơn vị quản lý cư trú trực tiếp thực hiện việc đăng ký cư trú của công dân, bao gồm Công an xã, phường, thị trấn; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh , thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com