Dừng phổ biến phim được quy định như thế nào? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Dừng phổ biến phim được quy định như thế nào?

Dừng phổ biến phim được quy định như thế nào?

Kính chào LVN Group. Tôi là nhà sản xuất phim mới cùngo nghề nên có những quy định về phổ biến phim tôi vẫn chưa nắm được. Vậy xin LVN Group cho tôi biết Dừng phổ biến phim được quy định thế nào? Tôi rất mong nhận được phản hồi sớm nhất từ phía LVN Group. Trân trọng cảm ơn.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng cùng gửi câu hỏi về cho LVN Group chúng tôi. Dưới đây là bài viết Dừng phổ biến phim được quy định thế nào?. Mời bạn cùng đón đọc.

Cơ sở pháp lý

  • Luật Điện ảnh 2022

Nội dung tư vấn

Phổ biến phim là gì?

Phổ biến phim là việc đưa phim đến người xem thông qua các cách thức:

  • Chiếu phim trong rạp chiếu phim;
  • Chiếu phim tại địa điểm chiếu phim công cộng;
  • Chiếu phim tại trụ sở đơn vị ngoại giao, cơ sở văn hóa nước ngoài được thành lập tại Việt Nam,
  • Chiếu phim trên hệ thống truyền hình;
  • Chiếu phim trên không gian mạng;
  • Chiếu phim trên phương tiện nghe nhìn khác.     

Dừng phổ biến phim được quy định thế nào?

Theo quy định tại Điều 30 Luật Điện ảnh 2022 có hiệu lực từ ngày 01/01/2023. Đã bổ sung quy định dừng phổ biến phim, cụ thể như sau:

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định dừng phổ biến phim bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do, thời gian, thời hạn dừng phổ biến phim đối với một trong các trường hợp sau đây:

– Vi phạm quy định tại Điều 9 của Luật Điện ảnh 2022 quy định những nội dung cùng hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động điện ảnh như sau:

+ Nghiêm cấm hoạt động điện ảnh có nội dung sau đây:

  • Vi phạm Hiến pháp, pháp luật; kích động chống đối hoặc phá hoại việc thi hành Hiến pháp, pháp luật;
  • Tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc; gây tổn hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc, giá trị văn hóa Việt Nam; xúc phạm Quốc kỳ, Đảng kỳ, Quốc huy, Quốc ca;
  • Tuyên truyền kích động chiến tranh xâm lược, gây hận thù, kì thị giữa các dân tộc cùng nhân dân các nước; truyền bá tư tưởng phản động, tệ nạn xã hội; phá hoại văn hóa, đạo đức xã hội;
  • Xuyên tạc lịch sử dân tộc, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc; thể hiện không đúng, xâm phạm chủ quyền quốc gia; vu khống, xúc phạm uy tín của đơn vị, tổ chức cùng danh dự, nhân phẩm của cá nhân;
  • Truyền bá, ủng hộ chủ nghĩa khủng bố, chủ nghĩa cực đoan;
  • Kích động, xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo; tuyên truyền, cổ súy cho hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo bất hợp pháp;
  • Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân cùng bí mật khác theo hướng dẫn của pháp luật;
  • Kích động bạo lực, hành vi tội ác bằng việc thể hiện chi tiết cách thức thực hiện, hình ảnh, âm thanh, lời thoại, cảnh đánh đập, tra tấn, giết người dã man, tàn bạo cùng những hành vi khác xúc phạm đến nhân phẩm con người, trừ trường hợp thể hiện các nội dung đó để phê phán, tố cáo, lên án tội ác, đề cao chính nghĩa, tôn vinh giá trị truyền thống, văn hóa;
  • Thể hiện chi tiết hình ảnh, âm thanh, lời thoại dâm ô, trụy lạc, loạn luân;
  • Vi phạm quyền cùng lợi ích hợp pháp của trẻ em, người chưa thành niên;
  • Vi phạm nguyên tắc bình đẳng giới, định kiến giới, phân biệt đối xử về giới.

+ Nghiêm cấm thực hiện các hành vi sau đây:

  • Phát hành, phổ biến phim trong rạp chiếu phim, trên hệ thống truyền hình cùng địa điểm chiếu phim công cộng mà không có Giấy phép phân loại phim của đơn vị nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh (sau đây gọi là Giấy phép phân loại phim) hoặc Quyết định phát sóng của đơn vị báo chí có giấy phép hoạt động truyền hình (sau đây gọi là Quyết định phát sóng);
  • Phổ biến phim trên không gian mạng mà không phân loại, hiển thị kết quả phân loại phim theo hướng dẫn của Luật Điện ảnh 2022;
  • Thay đổi, làm sai lệch nội dung phim cùng kết quả phân loại phim đối với phim đã được cấp Giấy phép phân loại phim hoặc Quyết định phát sóng;
  • Sản xuất, phát hành, phổ biến phim, lưu chiểu, lưu trữ phim không tuân thủ quy định của Luật Điện ảnh 2022, Luật Sở hữu trí tuệ cùng quy định khác của pháp luật có liên quan;
  • Phát hành, phổ biến phim đã có quyết định thu hồi Giấy phép phân loại phim hoặc Quyết định phát sóng;
  • Sao chép phim khi chưa được sự đồng ý của chủ sở hữu phim, trừ trường hợp Luật sở hữu trí tuệ có quy định khác;
  • Không thông báo cho đơn vị nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện phổ biến phim tại địa điểm chiếu phim công cộng;
  • Thẩm định, cấp Giấy phép phân loại phim trái quy định của pháp luật.

– Vì lý do quốc phòng, an ninh, thiên tai, dịch bệnh hoặc tình trạng khẩn cấp.

Ai có thẩm quyền cấp Giấy phép phổ biến phim?

Theo quy định tại Điều 38 Luật điện ảnh, thẩm quyền cấp giấy phép phổ biến phim được quy định như sau:

  • Bộ Văn hóa – Thông tin cấp giấy phép phổ biến phim đối với phim sản xuất cùng nhập khẩu của cơ sở điện ảnh thuộc trung ương, cơ sở điện ảnh thuộc địa phương cùng cơ sở điện ảnh tư nhân trong phạm vi cả nước, trừ trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được Chính phủ giao cấp giấy phép phổ biến phim;
  • Chính phủ căn cứ cùngo số lượng phim sản xuất cùng nhập khẩu của các cơ sở điện ảnh thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý mà quyết định phân cấp cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đó cấp giấy phép phổ biến phim đối với phim sản xuất cùng nhập khẩu thuộc cơ sở sản xuất phim của địa phương mình, cơ sở điện ảnh tư nhân đóng trên địa bàn cùng phim xuất khẩu do đài truyền hình, đài phát thanh – truyền hình được cấp giấy phép hoạt động báo chí sản xuất đã có quyết định phát sóng;
  • Người đứng đầu đài truyền hình, đài phát thanh – truyền hình quyết định cùng chịu trách nhiệm việc phát

Liên hệ ngay LVN Group

Trên đây là tư vấn của LVN Group về Dừng phổ biến phim được quy định thế nào?. Chúng tôi hi vọng bạn có thể vận dụng kiến thức trên. để sử dụng trong công việc cùng cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết cùng nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến tra cứu thông báo phát hành hóa đơn điện tử; giải thể công ty, giải thể công ty tnhh 1 thành viên, tạm dừng công ty; mẫu đơn xin giải thể công ty, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, …. của LVN Group, hãy liên hệ: 1900.0191. Hoặc qua các kênh sau:

  • Facebook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Hồ sơ xin cấp Giấy phép phổ biến phim gồm những gì?

Phim Việt Nam do cơ sở sản xuất phim sản xuất, phim nhập khẩu chỉ được phát hành, phổ biến khi đã có giấy phép phổ biến phim của đơn vị quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh.
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép phổ biến phim bao gồm:
– Đơn đề nghị cấp giấy phép;
– Giấy chứng nhận bản quyền phim.

Thời gian để được cấp Giấy phép phổ biến phim là bao nhiêu ngày?

Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ cùng phim trình duyệt, đơn vị quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh có trách nhiệm cấp giấy phép; trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản nêu rõ lý do.

Phạm vi phổ biến của phim nhập khẩu?

Phim do đài truyền hình, đài phát thanh – truyền hình sản xuất cùng nhập khẩu đã có quyết định phát sóng trên đài truyền hình, đài phát thanh – truyền hình được phổ biến trên phạm vi cả nước.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com