Gạch tên mẹ đẻ khỏi giấy khai sinh của con có được không - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Gạch tên mẹ đẻ khỏi giấy khai sinh của con có được không

Gạch tên mẹ đẻ khỏi giấy khai sinh của con có được không

Kính chào LVN Group, tôi cùng bạn gái sống thử với nhau cùng có con, chúng tôi đã làm giấy khai sinh cho bé. Sau đó cô ấy bỏ về quê cưới chồng, không quan tâm gì đến con. Hiện tại bé được 1 tuổi. Tôi không muốn có mối quan hệ nào với mẹ của bé, tôi cũng không muốn cô ấy dính dáng đến cuộc sống của bố con tôi nên muốn gạch tên mẹ đẻ khỏi giấy khai sinh của con có được không.

Tôi mong LVN Group sớm trả lời giúp tôi. Tôi xin cảm ơn!

LVN Group sẽ trả lời câu hỏi về “Gạch tên mẹ đẻ khỏi giấy khai sinh của con có được không” của bạn như sau:

Văn bản quy định

  • Luật Hôn nhân cùng gia đình 2014
  • Nghị định 123/2015/NĐ-CP

Gạch tên mẹ đẻ khỏi giấy khai sinh của con có được không?

Điều kiện thay đổi, cải chính thông tin trên Giấy khai sinh của con được quy định tại Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:

“Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch

1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó cùng được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thì còn phải có sự đồng ý của người đó.

2. Cải chính hộ tịch theo hướng dẫn của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch cùng chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.”
Theo quy định của Điều luật này thì không xác định trường hợp được cải chính hộ tịch khi muốn xóa tên mẹ khỏi Giấy đăng ký khai sinh.”

Vì vậy, theo hướng dẫn của pháp luật không có quy định được thay đổi tên cha mẹ ruột trong giấy khai sinh của con nên việc Gạch tên mẹ đẻ khỏi giấy khai sinh của con là không được.

Có được yêu cầu mẹ để từ bỏ yêu cầu quyền làm mẹ không?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 68 Luật Hôn nhân cùng gia đình 2014 về bảo vệ quyền cùng nghĩa vụ của cha mẹ cùng con như sau:

“Điều 68. Bảo vệ quyền cùng nghĩa vụ của cha mẹ cùng con

1. Quyền cùng nghĩa vụ của cha mẹ cùng con theo hướng dẫn tại Luật này, Bộ luật dân sự cùng các luật khác có liên quan được tôn trọng cùng bảo vệ.

2. Con sinh ra không phụ thuộc cùngo tình trạng hôn nhân của cha mẹ đều có quyền cùng nghĩa vụ như nhau đối với cha mẹ của mình được quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự cùng các luật khác có liên quan.

3. Giữa con nuôi cùng cha nuôi, mẹ nuôi có các quyền cùng nghĩa vụ của cha mẹ cùng con được quy định tại Luật này, Luật nuôi con nuôi, Bộ luật dân sự cùng các luật khác có liên quan.

4. Mọi thỏa thuận của cha mẹ, con liên quan đến quan hệ nhân thân, tài sản không được làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động cùng không có tài sản để tự nuôi mình, cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động cùng không có tài sản để tự nuôi mình.”
Vì vậy, việc hai bạn không cùng chung sống sẽ không làm ảnh hưởng đến mối quan hệ mẹ con, bạn không có quyền yêu cầu người mẹ từ bỏ quyền làm mẹ.

Quy định pháp luật về thủ tục đăng ký lại giấy khai sinh cho con

Thủ tục đăng ký lại khai sinh cho con được quy định tại Điều 26 Nghị định 124/2015/NĐ-CP quy định về thủ tục đăng ký lại khai sinh như sau:

“Điều 26. Thủ tục đăng ký lại khai sinh

1. Hồ sơ đăng ký lại khai sinh gồm các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh;
b) Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó;
c) Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ theo hướng dẫn tại Điểm a cùng Điểm b Khoản này phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng đơn vị, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê cửa hàng; quan hệ cha – con, mẹ – con phù hợp với hồ sơ do đơn vị, đơn vị đang quản lý.

2. Trong thời hạn 05 ngày công tác, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo hướng dẫn của pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.
Nếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.
Trong thời hạn 05 ngày công tác, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh cùng trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.

3. Trong thời hạn 03 ngày công tác, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh, nếu thấy hồ sơ trọn vẹn, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh như quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.

4. Trường hợp người yêu cầu có bản sao Giấy khai sinh trước đây được cấp hợp lệ thì nội dung đăng ký khai sinh được ghi theo nội dung bản sao Giấy khai sinh; phần khai về cha, mẹ được ghi theo thời gian đăng ký lại khai sinh.

5. Trường hợp người yêu cầu không có bản sao Giấy khai sinh nhưng hồ sơ, giấy tờ cá nhân có sự thống nhất về nội dung khai sinh thì đăng ký lại theo nội dung đó. Nếu hồ sơ, giấy tờ không thống nhất về nội dung khai sinh thì nội dung khai sinh được xác định theo hồ sơ, giấy tờ do đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp chính thức hợp lệ đầu tiên; riêng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì nội dung khai sinh được xác định theo văn bản của Thủ trưởng đơn vị, đơn vị quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này.

6. Bộ Tư pháp hướng dẫn chi tiết hồ sơ, giấy tờ, tài liệu là cơ sở để đăng ký lại khai sinh theo hướng dẫn tại Điều này.”

Có thể bạn quan tâm

  • Làm giấy khai sinh cho con khi chưa đăng ký kết hôn mang họ cha được không?
  • Thời hạn để đăng ký khai sinh cho còn là bao lâu?
  • Tên trên giấy khai sinh xấu, muốn đổi lại được không năm 2022?

Liên hệ ngay

Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề “Gạch tên mẹ đẻ khỏi giấy khai sinh của con có được không”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc cùng cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết cùng nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến bảo hộ logo công ty; thành lập công ty cổ phần; tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp; hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội; thành lập công ty Hà Nội,…  của LVN Group X, hãy liên hệ: 1900.0191.

  • FB: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Xác định nội dung đăng ký khai sinh

Nội dung khai sinh được xác định theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 14 của Luật Hộ tịch cùng quy định sau đây:
+) Họ, chữ đệm, tên cùng dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo hướng dẫn của pháp luật dân sự cùng được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập cửa hàng;
+) Quốc tịch của trẻ em được xác định theo hướng dẫn của pháp luật về quốc tịch;
+) Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh được cấp khi đăng ký khai sinh. Thủ tục cấp số định danh cá nhân được thực hiện theo hướng dẫn của Luật Căn cước công dân cùng Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Căn cước công dân, trên cơ sở bảo đảm đồng bộ với Luật Hộ tịch cùng Nghị định này;
+) Ngày, tháng, năm sinh được xác định theo Dương lịch. Nơi sinh, giới tính của trẻ em được xác định theo Giấy chứng sinh do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp; trường hợp không có Giấy chứng sinh thì xác định theo giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch.
Đối với trẻ em sinh tại cơ sở y tế thì nơi sinh phải ghi rõ tên của cơ sở y tế cùng tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi có cơ sở y tế đó; trường hợp trẻ em sinh ngoài cơ sở y tế thì ghi rõ tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi trẻ em sinh ra.
+) Quê cửa hàng của người được đăng ký khai sinh được xác định theo hướng dẫn tại Khoản 8 Điều 4 của Luật Hộ tịch.

Giá trị pháp lý của Giấy khai sinh

– Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.
– Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê cửa hàng; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.
– Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng đơn vị, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com