Không có giấy kết hôn có làm giấy khai sinh được không? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Không có giấy kết hôn có làm giấy khai sinh được không?

Không có giấy kết hôn có làm giấy khai sinh được không?

Kính chào LVN Group. Tôi cùng bạn gái sống thử cùng chưa đăng ký kết hôn, bạn gái tôi mới sinh được 2 tuần nay. Tôi muốn hỏi rằng không có giấy kết hôn có làm giấy khai sinh được không? Hồ sơ thủ tục đăng ký giấy khai sinh cho con được tiến hành thế nào? Cha mẹ không đăng ký kết hôn thì con có được nhập hộ khẩu không? Mong được LVN Group trả lời, tôi xin chân thành cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến LVN Group. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ trả lời câu hỏi cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.

Văn bản quy định

  • Bộ luật Dân sự 2015 
  • Luật Hôn nhân cùng gia đình 2014
  • Luật Hộ tịch 2014
  • Nghị định 123/2015/NĐ-CP

Không có giấy kết hôn có làm giấy khai sinh được không?

Tại Điều 9 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về giấy tờ nộp cùng xuất trình khi đăng ký khai sinh như sau:

“1. Người yêu cầu đăng ký khai sinh nộp các giấy tờ theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch khi đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) hoặc các giấy tờ theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 36 của Luật Hộ tịch khi đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện).

2. Người yêu cầu đăng ký khai sinh xuất trình giấy tờ theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này.

Trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì còn phải xuất trình giấy chứng nhận kết hôn.”

Dẫn chiếu đến quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau:

“1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định cùng giấy chứng sinh cho đơn vị đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do đơn vị có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo hướng dẫn pháp luật.”

Và khoản 1 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định:

“1. Người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh cùng thông tin cá nhân do đơn vị có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.

Trong giai đoạn chuyển tiếp, người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú.

2. Người yêu cầu đăng ký khai sinh phải nộp bản chính Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch; đăng ký khai tử phải nộp bản chính Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 34 của Luật Hộ tịch cùng tại Khoản 2 Điều 4 của Nghị định này; đăng ký kết hôn phải nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo hướng dẫn tại Mục 3 Chương III của Nghị định này.

3. Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài sử dụng để đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được dịch ra tiếng Việt cùng công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo hướng dẫn của pháp luật.

4. Giấy tờ do đơn vị có thẩm quyền của nước có chung đường biên giới với Việt Nam (sau đây gọi là nước láng giềng) lập, cấp, xác nhận sử dụng để đăng ký hộ tịch theo hướng dẫn tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 của Luật Hộ tịch được miễn hợp pháp hóa lãnh sự; dịch ra tiếng Việt cùng có cam kết của người dịch về việc dịch đúng nội dung.

5. Bản sao giấy tờ trong hồ sơ đăng ký hộ tịch là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc chứng thực từ bản chính theo hướng dẫn của pháp luật; trường hợp người yêu cầu nộp bản sao không được chứng thực thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu.”

Vì vậy, Nếu cha mẹ không đăng ký kết hôn thì con vẫn được làm giấy khai sinh. Nhưng lúc này, các cán bộ hộ tịch sẽ đăng ký khai sinh cho con trong trường hợp trẻ chưa xác định được cha hoặc mẹ.

Thời hạn đăng ký giấy khai sinh là bao lâu từ lúc con mới sinh?

Theo quy định của Điều 15 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định:

“ Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.”

Do vậy, khi con bạn sinh ra thì trong thời hạn 60 ngày gia đình bạn có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con. Trong trường hợp của bạn con bạn sinh ra 2 tuần vẫn còn thời hạn đăng ký giấy khai sinh.

Cha mẹ không đăng ký kết hôn thì con có được nhập hộ khẩu không?

Căn cứ Điều 20 Luật Cư trú 2020 quy định về điều kiện đăng ký thường trú như sau:

“1. Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó.

2. Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ cùng chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:

a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

b) Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;

c) Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.

3. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ cùng được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú cùngo cùng hộ gia đình đó;

b) Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người

Theo đó, cha mẹ không đăng ký kết hôn thì con vẫn được nhập hộ khẩu nếu chủ hộ đồng ý.

Bài viết có liên quan:

  • Quy định pháp luật về mẹ đơn thân làm giấy khai sinh cho con
  • Quy định về Khai sinh cho con ngoài giá thú năm 2002?
  • Bổ sung tên cha mẹ nuôi trong giấy khai sinh

Liên hệ ngay

Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề “Không có giấy kết hôn có làm giấy khai sinh được không?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc cùng cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết cùng nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến bảo hộ logo công ty; thành lập công ty cổ phần; tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp; hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội; thành lập công ty Hà Nội…. của LVN Group, hãy liên hệ: 1900.0191.

Hoặc các kênh sau:
FaceBook: www.facebook.com/lvngroup
Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Vì không có giấy đăng ký kết hôn nên làm giấy khai sinh cho con muộn hơn so với quy định thì có bị phạt không?

Căn cứ quy định tại điều 37 Nghị định 82/2020/NĐ-CP đã bỏ cách thức xử phạt cảnh cáo khi đăng ký khai sinh muộn.

Giấy khai sinh là gì?

Theo khoản 6 Điều 4 Luật Hộ tịch năm 2014: Giấy khai sinh là văn bản do đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 14 của Luật này.

Giấy khai sinh có giá trị pháp lý thế nào?

– Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.
– Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê cửa hàng; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.
– Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng đơn vị, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com