Những tổ chức nào không có mã số thuế? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Những tổ chức nào không có mã số thuế?

Những tổ chức nào không có mã số thuế?

Thuế là một công cụ quản lý của nhà nước nhằm ổn định thị trường trong nền kinh tế. Mã số thuế là một trong những cách để quản lý việc thực hiện nghĩa vụ thuế của các cá nhân tổ chức. Tuy nhiên, có những tổ chức không có mã số thuế. Hãy cùng LVN Group tìm hiểu về vấn đề “Những tổ chức nào không có mã số thuế?” qua bài viết sau đây nhé!

Mã số thuế là gì?

Mã số thuế (MST) là một dãy gồm 10 hoặc 13 số được đơn vị có thẩm quyền cấp cho người thực hiện đăng ký thuế trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc khi có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách  nhà nước.

Ai phải thực hiện đăng ký thuế để được cấp mã số thuế?

Các đối tượng phải thực hiện đăng ký thuế để được cấp MST gồm đối tượng thực hiện đăng ký thuế thông qua cơ chế một cửa liên thông cùng đối tượng thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với đơn vị thuế được quy định tại Thông tư 105/2020/TT-BTC ngày 03/2/2020.

Cấu trúc mã số thuế cùng cách phân loại

Cấu trúc MST được quy định cụ thể gồm:

N1N2N3N4N5N6N7N8N9N10 – N11N12N13

Trong đó:

– Hai chữ số đầu N1N2 là số phần khoảng của MST.

– Bảy chữ số N3N4N5N6N7N8N9 được quy định theo một cấu trúc xác định, tăng dần trong khoảng từ 0000001 đến 9999999.

– Chữ số N10 là chữ số kiểm tra.

– Ba chữ số N11N12N13 là các số thứ tự từ 001 đến 999.

– Dấu gạch ngang (-) là ký tự để phân tách nhóm 10 chữ số đầu cùng nhóm 3 chữ số cuối.

Cách phân loại cấu trúc MST:

– MST 10 chữ số được sử dụng cho doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức có tư cách pháp nhân hoặc tổ chức không có tư cách pháp nhân nhưng trực tiếp phát sinh nghĩa vụ thuế; uỷ quyền hộ gia đình, hộ kinh doanh cùng cá nhân khác (sau đây gọi là đơn vị độc lập).

– MST 13 chữ số cùng dấu gạch ngang (-) dùng để phân tách giữa 10 số đầu cùng 3 số cuối được sử dụng cho đơn vị phụ thuộc cùng các đối tượng khác.

Theo đó:

– Người nộp thuế là hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh cùng cá nhân khác theo hướng dẫn được cấp MST 10 chữ số cho người uỷ quyền hộ gia đình, người uỷ quyền hộ kinh doanh, cá nhân cùng cấp MST 13 chữ số cho các địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

– Người nộp thuế là tổ chức kinh tế, tổ chức khác theo hướng dẫn tại Điểm a, b, c, d, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư 105 có trọn vẹn tư cách pháp nhân hoặc không có tư cách pháp nhân nhưng trực tiếp phát sinh nghĩa vụ thuế cùng tự chịu trách nhiệm về toàn bộ nghĩa vụ thuế trước pháp luật được cấp MST 10 chữ số;

Các đơn vị phụ thuộc được thành lập theo hướng dẫn của pháp luật của người nộp thuế nêu trên nếu phát sinh nghĩa vụ thuế cùng trực tiếp khai thuế, nộp thuế được cấp MST 13 chữ số.

– Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng dẫn đăng ký nộp thuế nhà thầu trực tiếp với đơn vị thuế thì được cấp MST 10 chữ số theo từng hợp đồng.

+ Trường hợp nhà thầu nước ngoài liên danh với các tổ chức kinh tế Việt Nam để tiến hành kinh doanh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng thầu cùng các bên tham gia liên danh thành lập ra Ban Điều hành liên danh, Ban Điều hành liên danh thực hiện hạch toán kế toán, có tài khoản tại ngân hàng, chịu trách nhiệm phát hành hóa đơn; hoặc tổ chức kinh tế tại Việt Nam tham gia liên danh chịu trách nhiệm hạch toán chung cùng chia lợi nhuận cho các bên tham gia liên danh thì được cấp MST 10 chữ số để kê khai, nộp thuế cho hợp đồng thầu.

+ Trường hợp nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài có văn phòng tại Việt Nam đã được bên Việt Nam kê khai, khấu trừ nộp thuế thay về thuế nhà thầu thì nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài được cấp một MST 10 chữ số để kê khai tất cả các nghĩa vụ thuế khác (trừ thuế nhà thầu) tại Việt Nam cùng cung cấp MST cho bên Việt Nam.

– Nhà cung cấp ở nước ngoài theo hướng dẫn không có MST tại Việt Nam khi đăng ký thuế trực tiếp với đơn vị thuế được cấp MST 10 chữ số. Nhà cung cấp ở nước ngoài sử dụng MST đã được cấp để trực tiếp kê khai, nộp thuế hoặc cung cấp MST cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam được nhà cung cấp ở nước ngoài ủy quyền hoặc cung cấp cho ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế cùng kê khai cùngo Bảng kê về khấu trừ thuế của nhà cung cấp ở nước ngoài tại Việt Nam.

– Tổ chức, cá nhân khấu trừ, nộp thay theo hướng dẫn tại Điểm g Khoản 2 Điều 4 Thông tư 105 được cấp MST 10 chữ số (MST nộp thay) để kê khai, nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài, nhà cung cấp ở nước ngoài, tổ chức cùng cá nhân có hợp đồng hoặc văn bản hợp tác kinh doanh. Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng dẫn tại Điểm đ Khoản 2 Điều 4 Thông tư 105 được bên việt Nam kê khai, nộp thay thuế nhà thầu thì được cấp MST 13 số theo MST nộp thay của bên Việt Nam để thực hiện xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế nhà thầu tại Việt Nam.

– Người điều hành, công ty điều hành chung, doanh nghiệp liên doanh, tổ chức được Chính phủ Việt Nam giao nhiệm vụ tiếp nhận phân lãi dầu, khí được chia của Việt Nam thuộc các mỏ dầu khí tại vùng chồng lấn theo hướng dẫn được cấp MST 10 chữ số theo từng hợp đồng dầu khí hoặc văn bản thoả thuận hoặc giấy tờ tương đương khác.

+ Nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí được cấp MST 13 chữ số theo MST 10 số của từng hợp đồng dầu khí để thực hiện nghĩa vụ thuế riêng theo hợp đồng dầu khí (bao gồm cả thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí).

+ Công ty mẹ – Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam uỷ quyền nước chủ nhà nhận phần lãi được chia từ các hợp đồng dầu khí được cấp MST 13 chữ số theo MST 10 số của từng hợp đồng dầu khí để kê khai, nộp thuế đối với phần lãi được chia theo từng hợp đồng dầu khí.

– Tổ chức, cá nhân được đơn vị thuế ủy nhiệm thu theo quy có một hoặc nhiều hợp đồng ủy nhiệm thu với một đơn vị thuế thì được cấp một MST nộp thay để nộp khoản tiền đã thu của người nộp thuế cùngo ngân sách nhà nước.

Quy định về việc cấp mã số thuế

– Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được cấp 01 MST duy nhất để sử dụng trong suốt quá trình hoạt động từ khi đăng ký thuế cho đến khi chấm dứt hiệu lực MST, trong đó:

+ Người nộp thuế có chi nhánh, văn phòng uỷ quyền, đơn vị phụ thuộc trực tiếp thực hiện nghĩa vụ thuế thì được cấp MST phụ thuộc.

+ Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, chi nhánh, văn phòng uỷ quyền, đơn vị phụ thuộc thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì mã số ghi trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đồng thời là MST.

 Cá nhân được cấp 01 MST duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó; trong đó:

Người phụ thuộc của cá nhân được cấp MST để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân. MST cấp cho người phụ thuộc đồng thời là MST của cá nhân khi người phụ thuộc phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.

 Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ, nộp thuế thay được cấp MST nộp thay để thực hiện khai thuế, nộp thuế thay cho người nộp thuế.

– MST đã cấp không được sử dụng lại để cấp cho người nộp thuế khác.

– MST của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác sau khi chuyển đổi loại hình, bán, tặng, cho, thừa kế được giữ nguyên.

– MST cấp cho hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là MST cấp cho cá nhân người uỷ quyền hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

Những tổ chức nào không có mã số thuế?

Theo khoản 1 Điều 2 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008:

“1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo hướng dẫn của Luật này (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:

a) Doanh nghiệp được thành lập theo hướng dẫn của pháp luật Việt Nam;

b) Doanh nghiệp được thành lập theo hướng dẫn của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;

c) Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã;

d) Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo hướng dẫn của pháp luật Việt Nam;

đ) Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.”

Vì vậy, các đơn vị sự nghiệp là một trong những đối tượng phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Tuy nhiên, chỉ có các đơn vị sự nghiệp có tư cách pháp nhân, thuộc đối tượng phải đăng ký mã số doanh nghiệp mới cần phải thực hiện thủ tục lập hóa đơn. Theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 51/2010/NĐ-CP, khi bán hàng hóa, dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn.  khi bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vu. Theo trường hợp của chị, đơn vị sự nghiệp nơi đơn vị chị công tác đã thực hiện việc tự chủ về tài chính. Vì vậy, đơn vị của chị đã đáp ứng được một trong bốn điều kiện để có tư cách pháp nhân. Nếu như đơn vị của chị là đối tượng thuộc sự điều chỉnh của Nghị định 16/2015/NĐ-CP thì theo mục a khoản 3 Điều 12 Nghị định 16/2015/NĐ-CP:

“Hàng năm, sau khi hạch toán trọn vẹn các khoản chi phí, nộp thuế cùng các khoản nộp ngân sách nhà nước khác (nếu có) theo hướng dẫn”

Hiện nay, các  tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thì sẽ phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thì trong đó, các đơn vị sự nghiệp là một trong những đối tượng phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

Các đơn vị là đơn vị sự nghiệp công lập có thu hằng năm sau khi hạch toán trọn vẹn các khoản chi phí, nộp thuế cùng các khoản nộp ngân sách nhà nước khác ( nếu có ). Cho nên đơn vị sự nghiệp công lập có thu cũng phải thực hiện thủ tục đăng ký mã số thuế cùng thực hiện thủ tục lập hóa đơn. Đơn vị của chị bắt buộc phải thực hiện thủ tục đăng ký mã số thuế cùng thực hiện thủ tục lập hóa đơn.

Bài viết có liên quan

  • Thuế TNCN chuyển lợi nhuận ra nước ngoài
  • Con cho cha mẹ đất có phải đóng thuế không?
  • Trốn thuế là hành vi vi phạm gì?
  • Chia tài sản sau ly hôn có phải nộp thuế

Liên hệ ngay

Trên đây là nội dung tư vấn của LVN Group về vấn đề “Những tổ chức nào không có mã số thuế?”. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho bạn.

Để biết thêm thông tin chi tiết cùng nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của LVN Group về mẫu tờ khai đăng ký lại khai sinh, trích lục đăng ký kết hôn online, đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, làm thủ tục đăng ký bảo hộ logo, trích lục khai tử bản sao; đơn xác nhận độc thân mới nhất, thành lập công ty hợp danh, đăng ký mã số thuế cá nhân, giấy phép bay flycam,… Hãy liên hệ qua số điện thoại: 1900.0191.

  • FaceBook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Đăng ký mã số thuế cá nhân ở đâu?

– Chi cục thuế nơi bạn có đăng ký thường trú hoặc tạm trú.
– Thông qua việc ủy quyền cho doanh nghiệp mà lao động có thu nhập tiền lương, tiền công. Ở đơn vị doanh nghiệp đó.

Vì sao không có mã số thuế cá nhân?

Nếu không có mã số thuế cá nhân thì sẽ không thể kê khai các trường hợp được giảm trừ gia cảnh, không được khấu trừ cùng cũng không được hoàn thuế. Sau khi đã đăng ký mã số thuế cá nhân thì người nộp thuế có người phụ thuộc sẽ điền tờ khai giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Khi đó, bạn sẽ không được hưởng những quyền lợi từ việc đăng ký mã số thuế cá nhân.

Không có mã số thuế cá nhân khấu trừ bao nhiêu?

Căn cứ: Điều 9, Khoản 1, Điểm c Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 08 năm 2013 quy định về giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc như sau:
c.2.1) Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế cùng được cấp mã số thuế.” 
Theo đó:
Mức giảm trừ gia cảnh bản thân:
 Đối với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm.
 Đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.
 Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời gian (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.                    
 Trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo hướng dẫn.
 Cá nhân không có mã số thuế được giảm trừ gia cảnh cho bản thân với mức là 9 triệu đồng/ tháng
 Cá nhân không có MST khi khai thuế hoặc quyết toán thuế TNCN sẽ không được giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. 
 Cá nhân không được đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com