Quy định về ghi nhãn hàng hóa thực phẩm như thế nào? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Quy định về ghi nhãn hàng hóa thực phẩm như thế nào?

Quy định về ghi nhãn hàng hóa thực phẩm như thế nào?

Kính chào LVN Group! Tôi đang xây dựng nhà máy sản xuất sữa nên còn nhiều quy định chưa biết về ghi nhãn hàng hóa. Tôi muốn hỏi pháp luật có Quy định về ghi nhãn hàng hóa thực phẩm? Mong LVN Group sớm phản hồi để trả lời câu hỏi của . Xin cảm ơn!

Kính chào bạn. Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến LVN Group . Chúng tôi sẽ trả lời câu hỏi của bạn qua bài viết sau đây. Mong bạn tham khảo.

Văn bản quy định

  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP

Quy định về nhãn hàng hóa thực phẩm

Nhãn hàng hóa là gì?

Theo quy định khoản 1 Điều 3 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, nhãn hàng hóa là bản viết, bản in, bản vẽ, bản chụp của chữ, hình vẽ, hình ảnh được dán, in, đính, đúc, chạm, khắc trực tiếp trên hàng hóa, bao bì thương phẩm của hàng hóa hoặc trên các chất liệu khác được gắn trên hàng hóa, bao bì thương phẩm của hàng hóa.

Ghi nhãn hàng hóa là thể hiện nội dung cơ bản, cần thiết về hàng hóa lên nhãn hàng hóa để người tiêu dùng nhận biết, làm căn cứ lựa chọn, tiêu thụ cùng sử dụng; để nhà sản xuất, kinh doanh, thông tin, quảng bá cho hàng hóa của mình cùng để các đơn vị chức năng thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát.

Vị tí nhãn hàng

 Theo quy định Điều 4 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, nhãn hàng hóa phải được thể hiện trên hàng hóa, bao bì thương phẩm của hàng hóa ở vị trí khi quan sát có thể nhận biết được dễ dàng, trọn vẹn các nội dung quy định của nhãn mà không phải tháo rời các chi tiết, các phần của hàng hóa.

Trường hợp không được hoặc không thể mở bao bì ngoài thì trên bao bì ngoài phải có nhãn cùng nhãn phải trình bày trọn vẹn nội dung bắt buộc.

Trách nhiệm ghi nhãn hàng hóa

Theo Điều 4 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trách nhiệm ghi nhãn hàng hóa được quy định như sau:

  • Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm ghi nhãn hàng hóa kể cả nhãn phụ phải bảo đảm ghi nhãn trung thực, chi tiết, chính xác, phản ánh đúng bản chất của hàng hóa.
  • Hàng hóa sản xuất để lưu thông trong nước thì tổ chức, cá nhân sản xuất phải chịu trách nhiệm thực hiện ghi nhãn hàng hóa.
    • Trong trường hợp tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm ghi nhãn hàng hóa yêu cầu tổ chức, cá nhân khác thực hiện việc ghi nhãn thì tổ chức, cá nhân đó vẫn phải chịu trách nhiệm về nhãn hàng hóa của mình.
  • Trong trường hợp hàng hóa xuất khẩu không xuất khẩu được hoặc bị trả lại, đưa ra lưu thông trên thị trường thì tổ chức, cá nhân đưa hàng hóa ra lưu thông phải ghi nhãn theo hướng dẫn của Nghị định này.
  • Hàng hóa nhập khẩu cùngo Việt Nam mà nhãn gốc không phù hợp với quy định của Nghị định này thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu phải ghi nhãn phụ theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 7 cùng các khoản 3, 4 Điều 8 của Nghị định này khi đưa ra lưu thông cùng phải giữ nguyên nhãn gốc.

Quy định về ghi nhãn hàng hóa thực phẩm

Nội dung trên nhãn hàng hóa

Theo khoản 1 Điều 10 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn hàng hóa là:

  • Tên hàng hóa;
  • Tên cùng địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa;
  • Xuất xứ hàng hóa;
  • Các nội dung khác theo tính chất của mỗi loại hàng hóa được quy định tại Phụ lục I của Nghị định này cùng văn bản quy phạm pháp luật liên quan.

Trường hợp hàng hóa có tính chất thuộc nhiều nhóm tại Phụ lục I hoặc chưa được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật, căn cứ cùngo công dụng chính của hàng hóa, tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa tự xác định nhóm của hàng hóa để ghi các nội dung quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.

Trường hợp do kích thước của hàng hóa không đủ để thể hiện tất cả các nội dung bắt buộc trên nhãn thì phải ghi những nội dung quy định tại các điểm a, b cùng c khoản 1 Điều này trên nhãn hàng hóa, những nội dung quy định tại điểm d khoản 1 Điều này được ghi trong tài liệu kèm theo hàng hóa cùng trên nhãn phải chỉ ra nơi ghi các nội dung đó.

Đối với hàng hóa là trang thiết bị y tế thì việc thể hiện những nội dung quy định tại điểm d khoản 1 Điều này được thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục I của Nghị định này.

Cách ghi nhãn hàng hóa thực phẩm

Tên hàng hóa

Theo Điều 11 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, tên hàng hóa phải ở vị trí dễ thấy, dễ đọc trên nhãn hàng hóa. Chữ viết tên hàng hóa phải là chữ có kích thước lớn nhất so với các nội dung bắt buộc khác trên nhãn hàng hóa.

Tên hàng hóa ghi trên nhãn do tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa tự đặt. Tên hàng hóa không được làm hiểu sai lệch về bản chất, công dụng cùng thành phần của hàng hóa.

Trường hợp tên của thành phần được sử dụng làm tên hay một phần của tên hàng hóa thì thành phần đó bắt buộc phải ghi định lượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 13 của Nghị định này.

Tên cùng địa chỉ tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa

Theo Điều 12 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, tên cùng địa chỉ tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa được quy định như sau:

  • Tên riêng của tổ chức, cá nhân cùng địa danh ghi trên nhãn hàng hóa không được viết tắt.
  • Hàng hóa được sản xuất trong nước thì ghi tên của tổ chức, cá nhân cùng địa chỉ cơ sở sản xuất hàng hóa đó.
    • Cơ sở sản xuất hàng hóa là thành viên trong một tổ chức như công ty, tổng công ty, tập đoàn, hiệp hội cùng các tổ chức khác thì có quyền ghi tên hoặc tên cùng địa chỉ cùng các nội dung khác của tổ chức đó trên nhãn khi được các tổ chức này cho phép.
    • Hàng hóa có cùng thương hiệu được sản xuất tại nhiều cơ sở sản xuất khác nhau, thì tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa, được ghi tên cùng địa chỉ của tổ chức, cá nhân đó trên nhãn hàng hóa nếu chất lượng của hàng hóa phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa do tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa đó công bố hoặc đăng ký lưu hành cùng phải bảo đảm truy xuất được nguồn gốc của hàng hóa.
  • Hàng hóa được nhập khẩu để lưu thông tại Việt Nam thì ghi tên cùng địa chỉ của tổ chức, cá nhân sản xuất cùng ghi tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân nhập khẩu.
    • Đối với hàng hóa là trang thiết bị y tế được nhập khẩu để lưu thông tại Việt Nam thì ghi tên cùng địa chỉ của tổ chức, cá nhân sản xuất gắn với xuất xứ của hàng hóa đó cùng ghi tên, địa chỉ của chủ sở hữu số đăng ký lưu hành trang thiết bị y tế.
  • Hàng hóa của tổ chức, cá nhân làm đại lý bán hàng trực tiếp cho thương nhân nước ngoài nhập khẩu hàng hóa cùngo Việt Nam thì ghi tên cùng địa chỉ của tổ chức, cá nhân sản xuất cùng tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân làm đại lý bán hàng hóa đó.
  • Hàng hóa được một tổ chức, cá nhân nhượng quyền về nhãn hàng hóa thì ngoài việc thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2, 3 cùng 4 Điều này còn phải ghi thêm tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân nhượng quyền.
  • Trường hợp tổ chức, cá nhân thực hiện lắp ráp, đóng gói, đóng chai thì trên nhãn phải ghi tên cùng địa chỉ của tổ chức, cá nhân lắp ráp, đóng gói, đóng chai đó cùng phải ghi tên hoặc tên cùng địa chỉ, cùng các nội dung khác của tổ chức, cá nhân sản xuất ra hàng hóa trước khi lắp ráp, đóng gói, đóng chai khi được các tổ chức, cá nhân này cho phép.

Định lượng hàng hóa

Theo Điều 13 Nghị định 43/2017/NĐ-CP, định lượng hàng hóa được quy định như sau:

  • Hàng hóa định lượng bàng đại lượng đo lường thì phải ghi định lượng theo hướng dẫn của pháp luật Việt Nam về đo lường.
  • Hàng hóa định lượng bằng số đếm thì phải ghi định lượng theo số đếm tự nhiên.
  • Trường hợp trong một bao bì thương phẩm có nhiều đơn vị hàng hóa thì phải ghi định lượng của từng đơn vị hàng hóa cùng định lượng tổng của các đơn vị hàng hóa.
  • Trường hợp chất phụ gia dùng để tạo màu sắc, hương, vị mà màu sắc, hương, vị đó ghi kèm theo tên hàng hóa thì không phải ghi định lượng.
  • Trường hợp tên chất chiết xuất, tinh chất từ các nguyên liệu tự nhiên ghi kèm tên hàng hóa thì phải ghi thành phần định lượng chất chiết xuất, tinh chất hoặc khối lượng nguyên liệu tương đương dùng để tạo ra lượng chất chiết xuất, tinh chất đó.
  • Cách ghi định lượng hàng hóa quy định tại Phụ lục II của Nghị định này.

Ngày sản xuất, hạn sử dụng

Theo Điều 14 Nghị định 43/2017/NĐ-CP, ngày sản xuất, hạn sử dụng được ghi như sau:

  • Ngày sản xuất, hạn sử dụng hàng hóa được ghi theo thứ tự ngày, tháng, năm của năm dương lịch. Trường hợp ghi theo thứ tự khác thì phải có chú thích thứ tự đó bằng tiếng Việt.
    • Mỗi số chỉ ngày, chỉ tháng, chỉ năm ghi bằng hai chữ số, được phép ghi số chỉ năm bằng bốn chữ số. Số chỉ ngày, tháng, năm của một mốc thời gian phải ghi cùng một dòng.
    • Trường hợp quy định ghi tháng sản xuất thì ghi theo thứ tự tháng, năm của năm dương lịch.
    • Trường hợp quy định ghi năm sản xuất thì ghi bốn chữ số chỉ năm của năm dương lịch.
    • “ngày sản xuất”, “hạn sử dụng” hoặc “hạn dùng” ghi trên nhãn được ghi trọn vẹn hoặc ghi tắt bằng chữ in hoa là: “NSX”, “HSD” hoặc “HD”.
  • Trường hợp hàng hóa bắt buộc phải ghi ngày sản xuất cùng hạn sử dụng theo hướng dẫn tại Phụ lục I của Nghị định này mà nhãn hàng hóa đã ghi ngày sản xuất theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này thì hạn sử dụng được phép ghi là khoảng thời gian kể từ ngày sản xuất cùng ngược lại nếu nhãn hàng hóa đã ghi hạn sử dụng thì ngày sản xuất được phép ghi là khoảng thời gian trước hạn sử dụng.
  • Đối với hàng hóa được san chia, sang chiết, nạp, đóng gói lại phải thể hiện ngày san chia, sang chiết, nạp, đóng gói lại cùng hạn sử dụng phải được tính từ ngày sản xuất được thể hiện trên nhãn gốc.
  • Cách ghi ngày sản xuất, hạn sử dụng được quy định cụ thể tại Mục 1 Phụ lục III của Nghị định này.
  • Hàng hóa có cách ghi mốc thời gian khác với quy định tại khoản 1 Điều này quy định tại Mục 2 Phụ lục III của Nghị định này.

Xuất xứ hàng hóa

Theo Điều 15 Nghị định 43/2017/NĐ-CP, cách ghi xuất xứ hàng hóa được quy định như sau:

  • Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu tự xác định cùng ghi xuất xứ đối với hàng hóa của mình nhưng phải bảo đảm trung thực, chính xác, tuân thủ các quy định của pháp luật về xuất xứ hàng hóa hoặc các Hiệp định mà Việt Nam đã tham gia hoặc ký kết.
  • Cách ghi xuất xứ hàng hóa được quy định như sau: Ghi cụm từ “sản xuất tại” hoặc “chế tạo tại”, “nước sản xuất”, “xuất xứ” hoặc “sản xuất bởi” kèm tên nước hoặc vùng lãnh thổ sản xuất ra hàng hóa đó.
  • Tên nước hoặc vùng lãnh thổ sản xuất ra hàng hóa đó không được viết tắt.

Thành phần, thành phần định lượng

Theo Điều 16 Nghị định 43/2017/NĐ-CP, quy định ghi thành phần, thành phần định lượng như sau:

  • Ghi thành phần là ghi tên nguyên liệu kể cả chất phụ gia dùng để sản xuất ra hàng hóa cùng tồn tại trong thành phẩm kể cả trường hợp cách thức nguyên liệu đã bị thay đổi.
    • Trường hợp tên của thành phần được ghi trên nhãn hàng hóa để gây sự chú ý đối với hàng hóa thì thành phần đó bắt buộc phải ghi định lượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 13 của Nghị định này.
  • Ghi thành phần định lượng là ghi thành phần kèm định lượng của từng thành phần. Tùy theo tính chất, trạng thái của hàng hóa, thành phần định lượng được ghi là khối lượng của thành phần đó có trong một đơn vị sản phẩm hoặc ghi theo một trong các tỷ lệ: Khối lượng với khối lượng; khối lượng với thể tích; thể tích với thể tích; phần trăm khối lượng; phần trăm thể tích.
    • Trường hợp thành phần hàng hóa được định lượng bằng các đại lượng đo lường phải ghi định lượng theo hướng dẫn của pháp luật Việt Nam về đo lường.
  • Đối với một số loại hàng hóa, việc ghi thành phần, thành phần định lượng được quy định như sau:
    • Đối với thực phẩm phải ghi thành phần theo thứ tự từ cao đến thấp về khối lượng.
      • Nếu thành phần là chất phụ gia, phải ghi tên nhóm chất phụ gia, tên chất phụ gia hoặc mã số quốc tế INS (nếu có); trường hợp chất phụ gia là hương liệu, chất tạo ngọt, chất tạo màu thì phải ghi tên nhóm hương liệu, chất tạo ngọt, chất tạo màu, ghi tên chất (nếu có) cùng ghi thêm chất đó là chất “tự nhiên”, “giống tự nhiên”, “tổng hợp” hay “nhân tạo”;
    • Đối với thuốc dùng cho người, vắc xin, sinh phẩm y tế, chế phẩm sinh học, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phải ghi thành phần cùng hàm lượng các hoạt chất;
    • Đối với mỹ phẩm phải ghi thành phần bao gồm cả các chất phụ gia;
    • Đối với đồ gia dụng kim khí, đồ dùng được chế tạo từ một loại nguyên liệu chính quyết định giá trị sử dụng thì phải ghi tên thành phần nguyên liệu chính cùng với tên hàng hóa cùng không phải ghi thành phần cùng thành phần định lượng.
  • Thành phần, thành phần định lượng của hàng hóa có cách ghi khác với quy định tại khoản 3 Điều này quy định tại Phụ lục IV của Nghị định này.

Thông số kỹ thuật, thông tin cảnh báo

Theo Điều 17 Nghị định 43/2017/NĐ-CP, thông số kỹ thuật, thông tin cảnh báo được ghi như sau:

  • Thông số kỹ thuật cùng dung sai của thông số này (nếu có), thông tin cảnh báo phải tuân thủ quy định của pháp luật có liên quan. Trường hợp không có quy định cụ thể, tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm ghi nhãn hàng hóa tự xác định thông số kỹ thuật, dung sai cùng thông tin cảnh báo. Thông tin cảnh báo ghi trên nhãn bằng chữ, bằng hình ảnh hoặc bằng các ký hiệu theo thông lệ quốc tế cùng quy định liên quan.
    • Giá trị khoảng dung sai được thể hiện trên nhãn phải tuân thủ quy định của pháp luật có liên quan cùng tiêu chuẩn công bố áp dụng. Trường hợp thể hiện một giá trị cụ thể thì không được ghi theo hướng tạo lợi thế cho chính hàng hóa đó.
  • Hàng điện, điện tử, máy móc, thiết bị phải ghi các thông số kỹ thuật cơ bản.
  • Thuốc dùng cho người, vắc xin, sinh phẩm y tế, chế phẩm sinh học phải ghi:
    • Chỉ định, cách dùng, chống chỉ định của thuốc (nếu có);
    • Số giấy đăng ký lưu hành thuốc, số giấy phép nhập khẩu, số lô sản xuất, dạng bào chế, quy cách đóng gói;
    • Các dấu hiệu cần lưu ý cho từng loại thuốc theo hướng dẫn hiện hành.
  • Thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật phải ghi:
    • Chỉ định, cách dùng, chống chỉ định của thuốc (nếu có);
    • Số đăng ký, số lô sản xuất, dạng bào chế, quy cách đóng gói;
    • Các dấu hiệu cần lưu ý cho từng loại thuốc theo hướng dẫn hiện hành.
  • Đối với thực phẩm ghi giá trị dinh dưỡng thì tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa thể hiện giá trị dinh dưỡng trên nhãn hàng hóa bảo đảm thể hiện khoảng giá trị dinh dưỡng tuân thủ quy định của pháp luật có liên quan cùng tiêu chuẩn công bố áp dụng. Trường hợp thể hiện một giá trị cụ thể thì ghi giá trị trung bình của khoảng giá trị dinh dưỡng.
  • Thành phần hoặc chất trong thành phần phức hợp của hàng hóa thuộc loại đặc biệt có sử dụng chất bảo quản mà đã quy định liều lượng sử dụng cùng xếp trong danh sách gây kích ứng, độc hại đối với người, động vật cùng môi trường phải ghi tên chất bảo quản kèm theo các thành phần này.
  • Hàng hóa hoặc thành phần của hàng hóa đã chiếu xạ, đã áp dụng kỹ thuật biến đổi gen ghi theo hướng dẫn của pháp luật cùng Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
  • Thông số kỹ thuật; thông tin cảnh báo của hàng hóa có cách ghi khác với quy định tại Điều này thì ghi theo hướng dẫn tại Phụ lục V của Nghị định này cùng các văn bản pháp luật liên quan.

Các nội dung khác thể hiện trên nhãn hàng hóa

Theo Điều 18 Nghị định 43/2017/NĐ-CP, các nội dung khác thể hiện trên nhãn hàng hóa được quy định như sau:

  • Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa được thể hiện mã số, mã vạch, dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy cùng những nội dung khác (nếu có). Những nội dung thể hiện thêm không được trái với pháp luật cùng phải bảo đảm trung thực, chính xác, phản ánh đúng bản chất của hàng hóa, không che khuất, không làm sai lệch những nội dung bắt buộc trên nhãn.
  • Nhãn hàng hóa không được thể hiện những hình ảnh, nội dung liên quan đến tranh chấp chủ quyền cùng các nội dung nhạy cảm khác có thể gây ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, kinh tế, xã hội, quan hệ ngoại giao cùng thuần phong mỹ tục của Việt Nam.

Các thông tin phải thể hiện đối với hàng hóa có bao bì đóng gói đơn giản, hàng hóa dạng rời không có bao bì thương phẩm

Theo Điều 19 Nghị định 43/2017/NĐ-CP, hàng hóa có bao bì đóng gói đơn giản, hàng hóa dạng rời là phụ gia thực phẩm, hóa chất, không có bao bì thương phẩm để bán trực tiếp cho người tiêu dùng thì tổ chức, cá nhân bán hàng phải công khai các thông tin sau để người tiêu dùng nhận biết:

  • Tên hàng hóa;
  • Hạn sử dụng;
  • Cảnh báo an toàn (nếu có);
  • Tên cùng địa chỉ tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa;
  • Hướng dẫn sử dụng.

Mời bạn xem thêm

  • Xây nhà làm sập nhà hàng xóm
  • Đi nộp phạt vi phạm giao thông cần giấy tờ gì?
  • Nói xấu người khác là vi phạm quyền

Liên hệ ngay

Trên đây là nội dung tư vấn của LVN Group về chủ đề “Quy định về ghi nhãn hàng hóa thực phẩm”. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho bạn đọc. Để biết thêm thông tin chi tiết cùng nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của LVN Group về thay đổi họ tên cha trong giấy khai sinh, thủ tục đăng ký logo, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam… Hãy liên hệ qua số điện thoại:  1900.0191

  • Facebook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.

Giải đáp có liên quan

Có mấy loại nhãn hàng hóa thực phẩm?

Theo quy định hiện nay, nhãn hàng hóa gồm 2 loại là nhãn gốc là nhãn phụ. Nhãn gốc của hàng hóa là nhãn thể hiện lần đầu do tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa gắn trên hàng hóa, bao bì thương phẩm của hàng hóa. Nhãn phụ là nhãn thể hiện những nội dung bắt buộc được dịch từ nhãn gốc của hàng hóa bằng tiếng nước ngoài ra tiếng Việt cùng bổ sung những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt theo hướng dẫn của pháp luật Việt Nam mà nhãn gốc của hàng hóa còn thiếu.

Hạn sử dụng trên nhãn hàng hóa thực phẩm là gì?

Theo khoản 11 Điều 3 Nghị định 43/2017/NĐ-CP, hạn sử dụng” hoặc “hạn dùng” là mốc thời gian sử dụng ấn định cho hàng hóa hoặc một lô hàng hóa mà sau thời gian này hàng hóa không còn giữ được trọn vẹn các đặc tính chất lượng vốn có của nó.
Hạn dùng của hàng hóa được thể hiện bằng khoảng thời gian tính từ ngày sản xuất đến ngày hết hạn hoặc thể hiện bằng ngày, tháng, năm hết hạn. Trường hợp hạn dùng chỉ thể hiện tháng, năm thì hạn dùng được tính đến ngày cuối cùng của tháng hết hạn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com