Quy định về xuất hóa đơn cho cá nhân - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Quy định về xuất hóa đơn cho cá nhân

Quy định về xuất hóa đơn cho cá nhân

Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng thì người bán có nghĩa vụ phải lập hóa đơn. Vậy pháp luật quy định về xuất hóa đơn cho cá nhân thế nào? Các trường hợp không cần phải xuất hóa đơn giá trị gia tăng? Với những trường hợp dùng hàng hóa dịch vụ để khuyến mại, cho, biếu, tặng, trả thay lương cho chuyên viên, tiêu dùng nội bộ thì có phải lập hóa đơn không? Nội dung ghi trên hóa đơn thế nào? Bài viết sau đây của LVN Group sẽ cung cấp cho bạn các quy định xuất hóa đơn cho cá nhân cùng hướng dẫn bạn xuất hóa đơn cho khách lẻ/cá nhân không lấy hóa đơn, mời bạn cùng cân nhắc nhé.

Cơ sở pháp lý

Luật doanh nghiệp 2020

Nghị định 01/2021/NĐ-CP

Cách viết hóa đơn cho khách lẻ/cá nhân?

Quy định về nội dung trên hóa đơn cho khách lẻ/cá nhân

Khoản 1, Điều 3, Thông tư 68/2019/TT-BTC yêu cầu người bán phải ghi rõ các nội dung sau khi lập hóa đơn:

– Tên, ký hiệu, số, mẫu số của hóa đơn

– Tên, địa chỉ cùng mã số thuế của người bán, người mua (nếu có).

– Tên hàng hoá cùng dịch vụ kèm số lượng cùng đơn giá cho từng mặt hàng, tổng tiền hàng chưa thuế cùng sau thuế, mức thuế áp dụng,…

– Chữ ký số của người bán

– Thời điểm lập hóa đơn

– Mã của đơn vị thuế (Nếu có).

– Phí cùng lệ phí thuộc ngân sách nhà nước

– Chiết khấu thương mại, ưu đãi, khuyến mại (nếu có),…

Trường hợp người bán không cần viết trọn vẹn thông tin hóa đơn

Người bán sẽ không cần phải ghi trọn vẹn tất cả các thông tin hóa đơn theo hướng dẫn nếu họ hoạt động trong những lĩnh vực đặc thù: việc bán hàng xảy ra liên tục, thường xuyên, mỗi lần bán hàng thường là theo số lượng vừa/nhỏ, giá trị không lớn cùng người dùng cuối (Khách lẻ/cá nhân) gần như không có mong muốn lấy hóa đơn. Căn cứ như sau:

– Các hóa đơn bán hàng trong siêu thị, trung tâm thương mại, bán xăng dầu, vé xem phim, hóa đơn vận tải cùng coi giữ phương tiện vận tại thì không bắt buộc phải có tên cùng địa chỉ của người mua.

– Các hóa đơn theo dạng thẻ, vé cùng tem thì không bắt buộc phải có chữ ký số của người bán (Trừ trường hợp các hóa đơn dạng thẻ, vé cùng tem đó có mã do đơn vị thuế cấp), tên, địa chỉ cùng mã số thuế của người mua, thuế GTGT, tiền thuế,… Nếu trên tem, vé cùng thẻ điện tử đó đã ghi rõ giá thì không bắt buộc phải có số lượng, đơn vị tính, đơn giá nữa.

– Các hóa đơn dịch vụ vận tải hàng hóa nhưng được lập theo thông lệ quốc tế thay vì được lập qua website cùng hệ thống thương mại điện tử thì không bắt buộc phải có thuế GTGT, ký hiệu, mẫu số, số thứ tự hóa đơn, chữ ký số của người bán, địa chỉ cùng MST của người mua, 

Tuy nhiên, người bán vẫn cần xuất hóa đơn trọn vẹn theo từng lần bán hàng để phục vụ cho việc hạch toán thuế.

Nguyên tắc xuất cùng sử dụng hóa đơn cho khách lẻ/cá nhân

Khi xuất hóa đơn cho khách lẻ/cá nhân, người bán cần chú ý những nguyên tắc sau (Được quy định tại Khoản 1, Điều 4, Nghị định 119/2018/NĐ-CP):

– Người bán được yêu cầu phải lập HĐĐT có mã hoặc không có mã của đơn vị thuế theo chuẩn định dạng dữ liệu quy định của đơn vị thuế cùng đưa cho người mua. Bên cạnh đó, người bán cũng phải thể hiện tất cả các thông tin hóa đơn bắt buộc phải có theo hướng dẫn, bất kể giá trị tiền hàng của từng lần giao dịch. 

– Nhiều đơn vị kinh doanh có sử dụng máy tính tiền (Ví dụ: siêu thị, tạp hóa,…). Để thuận tiện hơn, người bán có thể lập hóa đơn trực tiếp bằng máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu với đơn vị thuế. Trong trường hợp này, người bán phải đăng ký sử dụng HĐĐT được lập từ máy tính tiền.

Các tổ chức, cá nhân kinh doanh ghi nhớ các nguyên tắc về xuất cùng quản lý sử dụng hóa đơn này để tránh những sai phạm không đáng có.

Hướng dẫn xuất hóa đơn cho khách lẻ/cá nhân không lấy hóa đơn

Không phải lúc nào khách hàng cũng có nhu cầu lấy hóa đơn, vậy trong trường hợp này người bán có cần xuất hóa đơn nữa không? Tùy cùngo giá trị tiền hàng trong hóa đơn mà chia thành hai trường hợp như sau:

Trường hp khách lẻ/cá nhân không lấy hóa đơn có tổng tiền hơn 200.000 đồng

Điểm b, Khoản 7, Điều 3, Thông tư 26/2015/TT-BTC quy định như sau:

“Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hóa đơn cùng ghi rõ “người mua không lấy chứng từ” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế.”

-> Đơn vị bán bắt buộc phải xuất hóa đơn cho khách hàng nếu giá trị tiền hàng từ 200.000 đồng trở lên, dù khách lẻ/cá nhân đó có lấy hóa đơn được không.

Lưu ý:

Đối với những hóa đơn bán lẻ xăng dầu, nếu khách hàng không lấy thì đơn vị bán vẫn phải lập chung một hóa đơn ghi tổng giá trị tiền hàng của những người không lấy hóa đơn cùngo ngày hôm đó. 

Xử phạt không xuất hóa đơn có giá trị trên 200.000 đồng cho khách lẻ/cá nhân 

Nếu người bán không xuất hóa đơn có giá trị trên 200.000 đồng cho khách lẻ/cá nhân, mức xử phạt theo hướng dẫn sẽ là:

– Phạt tiền từ 4.000.000 – 8.000.000 đồng nếu người bán lập hóa đơn nhưng không giao cho người mua, không tính trường hợp hóa đơn có dòng “Người mua không lấy hóa đơn” hoặc người bán lập hóa đơn theo bảng kê. (Theo Khoản 3, Điều 11, Thông tư 10/2014/TT-BTC).          

– Phạt tiền từ 10.000.000 – 20.000.000 đồng nếu người bán không lập hóa đơn có giá trị tiền hàng trên 200.000 đồng cho khách lẻ/cá nhân theo hướng dẫn. Người bán phải nộp phạt cùng xuất hóa đơn, giao cho người mua sau đó. (Theo Khoản 4, Điều 1, Thông tư 176/2016/TT-BTC).

Trường hợp khách lẻ/cá nhân không lấy hóa đơn có tổng tiền dưới 200.000 đồng

Người bán không bắt buộc phải lập hóa đơn có giá trị tiền hàng dưới 200.000 đồng cho khách lẻ/cá nhân, trừ phi người đó yêu cầu bên bán phải lập cùng đưa hóa đơn cho họ. 

Nếu người bán không phải lập hóa đơn, họ phải lập Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ gồm:

+ Tên, mã số thuế cùng địa chỉ của người bán

+ Tên hàng hoá, dịch vụ cùng tổng giá trị 

+ Ngày lập, tên cùng chữ ký người lập Bảng kê.

Nếu người bán nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì phải ghi mục “Thuế suất GTGT” cùng “Tiền thuế GTGT” trong Bảng kê.

Sau đó, đơn vị bán phải lập hóa đơn GTGT/bán hàng có ghi giá trị tiền hàng tại mục Tổng cộng của bảng kê, ký tên cùng giữ liên giao cho người mua. Sau đó viết “bán lẻ không giao chứng từ” cùngo mục Tên cùng địa chỉ của người mua trên chứng từ.

Các trường hợp không cần phải xuất hóa đơn giá trị gia tăng

Xuất hóa đơn là một trong những việc bắt buộc cần phải có trong kinh doanh. Tuy nhiên, vẫn có một số trường hợp ngoại trừ, không cần phải xuất hóa đơn, trường hợp cụ thể được phân loại như sau:
➤ Trường hợp theo hướng dẫn tại Thông tư 219/2013/TT-BTC:

Tổ chức hoặc cá nhân nhận các khoản thu bồi thường bằng tiền, tiền hỗ trợ, tiền thưởng, tiền chuyển nhượng quyền phát thải cùng các khoản thu tài chính khác thì không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.

➤ Trường hợp theo hướng dẫn tại Thông tư 39/2014/TT-BTC:

Khi bán hàng hóa, dịch vụ có tổng giá trị dưới 200.000 đồng thì doanh nghiệp không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu lập cùng giao hóa đơn. Tuy nhiên cuối mỗi ngày, doanh nghiệp vẫn lập thành một hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng ghi tổng số tiền cho toàn bộ số hàng hóa, dịch vụ bán trong ngày.

➤ Trường hợp theo hướng dẫn tại Thông tư 119/2014/TT-BTC:

Các trường hợp đơn vị kinh doanh tự sản xuất, xây dựng tài sản cố định nhằm phục vụ hoạt động kinh doanh chịu thuế GTGT thì khi hoàn thành, nghiệm thu hay bàn giao, không cần phải lập hóa đơn.

Các trường hợp xuất máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hóa dưới cách thức cho vay, mượn, trả lại, nếu có trọn vẹn hợp đồng cùng các chứng từ liên quan thì đơn vị kinh doanh không phải lập hóa đơn, tính cùng nộp thuế GTGT.

➤ Trường hợp theo hướng dẫn tại Thông tư 26/2015/TT-BTC:

Nếu xuất hàng hóa luân chuyển hay tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh thì không phải lập hóa đơn cùng không phải nộp thuế GTGT.

Ví dụ: Doanh nghiệp ABC là công ty chuyên sản xuất các sản phẩm giày da các loại, sau giai đoạn sản xuất đế giày, công ty chuyển tiếp qua khâu sản xuất tiếp theo để hoàn thành sản phẩm. Trong trường hợp này thì doanh nghiệp ABC không phải lập hóa đơn.

Mặt khác, trường hợp xuất hàng hóa ký gửi đại lý cũng không phải xuất hóa đơn.

Mời bạn xem thêm

  • Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi?
  • Thủ tục xin cấp giấy phép kinh doanh cửa hàng
  • Cách điền tờ khai xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Liên hệ ngay

Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề “Quy định về xuất hóa đơn cho cá nhân”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc cùng cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết cùng nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến mẫu thông báo hủy hóa đơn giấy, xác nhận tình trạng độc thân, giải thể công ty tnhh 1 thành viên, tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty, giấy phép bay flycam, xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu,…. của LVN Group, hãy liên hệ: 1900.0191. Hoặc qua các kênh sau:

Liên hệ hotline: 1900.0191.

  • FaceBook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Khi nào phải xuất hóa đơn đỏ?

Thông tư 39/2014/TT-BTC, người bán phải xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động cùng tiêu dùng nội bộ; xuất hàng hóa dưới các cách thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa.
Tuy nhiên, cũng theo Thông tư này, khi bán hàng hóa, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không cần phải xuất hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu lập cùng giao hóa đơn.
Căn cứ cùngo quy định nêu trên có thể thấy, khi bán hoặc cung cấp bất cứ dịch vụ nào có giá từ 200.000 đồng trở lên, người bán đều phải xuất hóa đơn đỏ. Khi này, người mua sẽ phải thanh toán thêm 10% thuế giá trị gia tăng cho người bán để người bán thực hiện nghĩa vụ kê khai thuế với đơn vị thuế.

Tại sao phải xuất hóa đơn đỏ?

Hiện nay, nhiều doanh nghiệp thực hiện mua hóa đơn đỏ để cân đối các khoản thuế GTGT, hạn chế tối đa số tiền thuế GTGT phải nộp cho các đơn vị nhà nước. Hóa đơn đỏ cũng có thể là chứng từ ghi nhận chi phí tính thuế. Hóa đơn đỏ phổ biến ở các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực: Vận tải, thương mại, NHKS… Theo quy định của Pháp luật, việc mua bán hóa đơn đỏ khống là hành vi vi phạm pháp luật, do đó doanh nghiệp cần thận trọng trong quy trình xuất hóa đơn đỏ.
Để tránh các sai sót trong các khoản thu chi thuế, doanh nghiệp khi bán hàng cần lập hóa đơn đỏ theo hướng dẫn cùng giao cho khách hàng. Hóa đơn phải được lập ngay khi cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo đúng các thông tin chỉ tiêu in sẵn trên hóa đơn. Đối với các doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT, việc sử dụng hóa đơn đỏ là bắt buộc, kể cả khi bán hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Theo đó, Chứng từ cần thiết đối với một hóa đơn đỏ mua cùngo hay bán ra gồm:
Hợp đồng mua bán hàng hóa (có nêu cụ thể các loại sản phẩm, dịch vụ mua cùngo hoặc bán ra).
Phiếu thu, chi có ghi rõ số tiền giao dịch với khách hàng.
Phiếu xuất/ nhập kho đối với hàng hóa mua cùngo/ bán ra.
Biên bản thanh lý hợp đồng.

Với những trường hợp dùng hàng hóa dịch vụ để khuyến mại, cho, biếu, tặng, trả thay lương cho chuyên viên, tiêu dùng nội bộ thì có phải lập hóa đơn không? Nội dung ghi trên hóa đơn thế nào?

Theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định thì các trường hợp trên đều phải lập hóa đơn GTGT.
Đối với hàng hóa dùng để khuyến mại, cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho chuyên viên, tiêu dùng nội bộ thì trên hóa đơn ghi trọn vẹn các nội dung cùng tính thuế GTGT như hóa đơn thông thường. Ghi rõ nội dung hàng hóa dùng để khuyến mại, cho, biếu, tặng…

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com