Quy trình giải quyết tai nạn giao thông chết người như thế nào? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Quy trình giải quyết tai nạn giao thông chết người như thế nào?

Quy trình giải quyết tai nạn giao thông chết người như thế nào?

Hiện nay, vấn đề tai nạn giao thông gây chết người xảy ra ngày càng nhiều. Việc này gây ra rất nhiều hậu quả đáng tiếc cho người thân của cả người bị tai nạn cùng người gây tai nạn. Vậy pháp luật quy định về vấn đề này thế nào? Quy trình giải quyết tai nạn giao thông chết người được giải quyết theo trình tự nào? Thủ tục giải quyết vụ tai nạn giao thông có dấu hiệu tội phạm thế nào? Trường hợp nào lái xe gây tai nạn chết người không phải ngồi tù? Tai nạn giao thông gây chết người có tự hoà giải được không? Mời bạn theo dõi bài viết sau đây của LVN Group để được trả lời nhé.

Văn bản quy định

  • Luật Giao thông đường bộ 2008
  • Nghị định 100/2019/NĐ-CP
  • Bộ Luật Hình Sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017

Thủ tục giải quyết một vụ tai nạn giao thông được quy định thế nào?

Điều 19 Thông tư 63/2020/TT-BCA quy định về thủ tục giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ như sau:

Căn cứ cùngo hồ sơ, tài liệu của hoạt động điều tra, xác minh, cán bộ Cảnh sát giao thông báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền để giải quyết vụ tai nạn giao thông như sau: 

– Mời các bên liên quan hoặc uỷ quyền hợp pháp của họ đến trụ sở đơn vị:

+ Mời các bên liên quan hoặc uỷ quyền hợp pháp của họ đến trụ sở đơn vị để thông báo kết quả điều tra, xác minh (kết luận nguyên nhân, diễn biến vụ tai nạn giao thông, xác định lỗi của những người có liên quan trong vụ tai nạn giao thông cùng cách thức xử lý vi phạm hành chính);

+ Lập Biên bản giải quyết vụ tai nạn giao thông;

+ Lập Biên bản vi phạm hành chính (nếu có);

+ Nếu một trong các bên liên quan đến vụ tai nạn giao thông vắng mặt có lý do chính đáng, thì phải lập biên bản ghi nhận việc vắng mặt cùng hẹn thời gian đến giải quyết. 

– Báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính (nếu có).

– Cho các bên liên quan đến vụ tai nạn giao thông tự giải quyết bồi thường tổn hại dân sự tại trụ sở đơn vị, đơn vị. Trường hợp các bên liên quan trong vụ tai nạn giao thông không tự thỏa thuận giải quyết bồi thường tổn hại dân sự thì phải lập biên bản, đồng thời hướng dẫn các bên liên hệ với Tòa án có thẩm quyền để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự. 

– Sau khi hoàn thành việc điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông, cán bộ Cảnh sát giao thông thụ lý hoàn chỉnh hồ sơ cùng báo cáo lãnh đạo đơn vị kết thúc việc điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông; thực hiện chế độ thống kê, báo cáo tai nạn giao thông đường bộ, lưu hồ sơ theo hướng dẫn của Bộ Công an cùng pháp luật có liên quan. 

– Kết thúc việc điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông, nếu đơn vị, đơn vị thụ lý vụ tai nạn giao thông phát hiện những tồn tại, bất cập, thiếu sót trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hạ tầng giao thông, tổ chức giao thông, việc quản lý người điều khiển phương tiện, quản lý phương tiện thì có văn bản kiến nghị với đơn vị quản lý, ngành chủ quản để có biện pháp khắc phục. 

Lưu ý: Đối với vụ tai nạn giao thông do Cơ quan điều tra thụ lý, giải quyết nhưng sau đó lại có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án, những hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính chuyển hồ sơ, tang vật, phương tiện của vụ tai nạn giao thông cho đơn vị, đơn vị Cảnh sát giao thông để xử lý vi phạm hành chính thì cán bộ Cảnh sát giao thông được giao tiếp nhận thụ lý báo cáo người có thẩm quyền.

Quy trình giải quyết tai nạn giao thông chết người được quy định thế nào? Thủ tục giải quyết vụ tai nạn giao thông có dấu hiệu tội phạm?

Việc giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ mà có phát hiện dấu hiệu tội phạm thì đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện một số hoạt động điều tra được quy định tại Điều 20 Thông tư 63/2020/TT-BCA như sau:

– Quá trình thực hiện việc điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông nếu phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì cán bộ được phân công điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông thuộc Cục Cảnh sát giao thông báo cáo Cục trưởng cùng cán bộ được phân công điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông thuộc Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Trưởng phòng để Cục trưởng, Trưởng phòng ra quyết định khởi tố vụ án hình sự cùng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn điều tra. 

– Hồ sơ vụ tai nạn giao thông chuyển cho Cơ quan Cảnh sát điều tra: 

+ Một số tài liệu dùng cho đơn vị được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; 

+ Biên bản khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn giao thông;

+ Sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông;

+ Bản ảnh hiện trường; thiết bị lưu trữ hình ảnh động (nếu có); 

+ Biên bản khám nghiệm phương tiện; Biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện; quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện; các giấy tờ của người điều khiển phương tiện, phương tiện cùng hàng hóa trên phương tiện (nếu có); 

+ Biên bản ghi lời khai những người có liên quan trong vụ tai nạn giao thông gồm: Biên bản ghi lời khai người điều khiển phương tiện; Biên bản ghi lời khai người bị nạn; Biên bản ghi lời khai người có liên quan khác trong vụ tai nạn giao thông; Biên bản ghi lời khai người làm chứng, người biết việc; 

+ Biên bản ghi nhận dấu vết trên thân thể người bị nạn, Sơ đồ vị trí dấu vết thương tích trên cơ thể người bị nạn, Biên bản về việc dựng lại hiện trường vụ tai nạn giao thông (nếu có); 

+ Tài liệu chứng minh tổn hại về người cùng tài sản; các tài liệu khác có liên quan (nếu có); 

+ Tang vật, phương tiện, vật chứng liên quan đến vụ tai nạn (nếu có); 

+ Biên bản giao, nhận hồ sơ vụ án.

Đối với vụ tai nạn giao thông không có dấu hiệu tội phạm thì thời hạn điều tra, xác minh, giải quyết thế nào? 

Theo quy định tại Điều 18 Thông tư 63/2020/TT-BCA thì thời hạn để điều tra, xác minh cùng giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ được quy định như sau:

– Nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông thì Cảnh sát giao thông phải tiến hành điều tra, xác minh, giải quyết trong thời hạn 07 ngày; 

– Trường hợp vụ tai nạn giao thông có nhiều tình tiết phức tạp cần xác minh thêm thì có thể được kéo dài nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông;

– Trường hợp phải thông qua giám định chuyên môn hoặc cần phải có thêm thời gian để xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ thì người có thẩm quyền phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày. 

– Khi kết thúc thời hạn điều tra, xác minh thì lực lượng Cảnh sát giao thông phải ra Thông báo kết quả điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông cùng tiến hành xử lý theo hướng dẫn pháp luật hành chính. 

Vì vậy, đối với vụ tai nạn giao thông bình thường thì thời hạn điều tra sẽ là 07 ngày, trong một số trường hợp vụ việc phức tạo thì có thể lâu hơn nhưng không được quá 30 ngày.

Mức phạt tù khi gây tai nạn giao thông dẫn tới chết người.

Trường hợp người gây tai nạn được xác định là có lỗi xác định từ việc vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ theo Khoản 1 Điều 260 Bộ Luật Hình Sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 thì người gây tai nạn dẫn đến chết người sẽ bị phạt tù theo khung hình phạt như sau:

  • Khung hình phạt cơ bản:
  • Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên sẽ bị phạt tù từ 01 cho đến 05 năm.
  • Khung hình phạt tăng nặng:
  • Làm chết 03 người thì bị phạt từ từ 03 năm cho đến 10 năm.
  • Làm chết 03 người trở lên thì bị phạt tù từ 07 năm cho đến 15 năm.

Bồi thường tổn hại khi gây tai nạn làm chết người

Bồi thường tổn hại là trách nhiệm bắt buộc đối với người gây tai nạn giao thông làm chết người, cho dù người đó có vô ý làm chết người được không có lỗi trong việc gây tổn hại cho nạn nhân thì vẫn phải bồi thường tổn hại. Căn cứ, căn cứ theo Điều 584 Bộ Luật Dân Sự 2015 quy định về căn cứ xác định bồi thường tổn hại như sau:

  • Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây tổn hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
  • Người gây tổn hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại trong trường hợp tổn hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị tổn hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
  • Trường hợp tài sản gây tổn hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại, trừ trường hợp tổn hại phát sinh theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 584.

Việc gây tai nạn giao thông làm chết người đã xâm phạm trực tiếp tới tính mạng. Theo đó, Điều 591 Bộ Luật Dân Sự 2015 quy định về tổn hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:

  • Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo hướng dẫn tại Điều 590 của Bộ luật này.
  • Chi phí hợp lý cho việc mai táng.
  • Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị tổn hại có nghĩa vụ cấp dưỡng.
  • Thiệt hại khác do luật quy định.

Ngoài việc phải bồi thường tổn hại theo các tổn hại được liệt kê ở trên thì người chịu trách nhiệm bồi thường phải bồi thường thêm một khoản tiền khác để bù đắp hao tổn về tinh thần cho những người sau đây:

  • Những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị tổn hại
  • Nếu không có những người này thì người mà người bị tổn hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị tổn hại được hưởng khoản tiền này.

Mức bồi thường bù đắp hao tổn về tinh thần do các bên thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Mời bạn xem thêm

  • Có được đi nghĩa vụ công an khi trên người có vết xăm không?
  • Có được uống rượu bia trong cơ sở giáo dục được không?
  • Kỳ kế toán ngắn nhất là bao nhiêu tháng?

Liên hệ ngay

Trên đây là nội dung tư vấn của LVN Group về chủ đề “Quy trình giải quyết tai nạn giao thông chết người”. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho bạn đọc. Để biết thêm thông tin chi tiết cùng nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của LVN Group về thay đổi họ tên cha trong giấy khai sinh, thủ tục đăng ký logo, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam,giải thể công ty mới thành lập… Hãy liên hệ qua số điện thoại:  1900.0191

  • Facebook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.

Giải đáp có liên quan

Trường hợp nào lái xe gây tai nạn chết người không phải ngồi tù?

Với quy định nêu trên, người tham gia giao thông chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự nếu:
– Không chấp hành quy định về an toàn giao thông
– Gây ra hậu quả chết người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác theo hướng dẫn tại Bộ luật Hình sự.
Vì đó, nếu chỉ gây hậu quả chết người nhưng không vi phạm quy định giao thông: đi đúng phần đường, đúng tốc độ… chấp hành đúng Luật Giao thông đường bộ thì sẽ không bị xử lý trách nhiệm hình sự.
Khi này, người gây ra tai nạn chỉ phải bồi thường tổn hại cho người bị tai nạn.

Trường hợp vô ý gây tai nạn giao thông thì xử lý thế nào?

Trong trường hợp tai nạn giao thông xảy ra mà người gây tai nạn làm chết người khác đang đi trên đường thì sẽ chia ra làm ba trường hợp sau đây:
Nếu như lỗi được xác định từ việc vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ theo Khoản 1 Điều 260 Bộ Luật Hình Sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 thì trong trường hợp này, người gây tai nạn vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự cùng bồi thường tổn hại theo hướng dẫn.
Nếu như lỗi được xác định là lỗi là do vô ý theo Khoản 1 Điều 128 Bộ Luật Hình Sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 thì người gây tai nạn vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự nhưng hình phạt sẽ nhẹ hơn rất nhiều so với lỗi được xác định từ việc vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 260 Bộ Luật Hình Sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017, đồng thời vẫn phải bồi thường tổn hại cho nạn nhân cùng gia đình nạn nhân.
Trường hợp người gây tai nạn được xác định là không có lỗi gây tổn hại thì người gây tai nạn chỉ cần bồi thường tổn hại cho người nhà nạn nhân cùng nạn nhân theo Điều 601 Bộ Luật Hình Sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.

Tai nạn giao thông gây chết người có tự hoà giải được không?

Hiện nay, pháp luật luôn khuyến khích các bên tự tiến hành thủ tục hoà giải tai nạn giao thông cùng thống nhất phương án bồi thường nếu cần thiết. Tòa án cùng luật pháp chỉ can thiệp khi các bên không thể tự thỏa thuận được.
Tuy nhiên, do trường hợp này dẫn đến tổn hại về tính mạng, anh chị có thể khởi kiện bất cứ lúc nào về hành vi gây tai nạn chết người nếu phương án bồi thường đưa ra không thực sự hợp lý.
Do bên gây tai nạn vi phạm chuyên giao thông dẫn đến chết người, có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp bên gây tổn hại có thiện chí hòa giải, gia đình chị có thể xem xét tự hòa giải mà không nhất thiết phải tới Tòa án. Kết quả hòa giải là hoàn toàn dựa cùngo ý chí của hai gia đình. Nếu đồng ý bồi thường thì hai bên nên có văn bản thỏa thuận để làm chứng minh.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com