Công chứng hợp đồng, giao dịch có yếu tố nước ngoài như thế nào? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Công chứng hợp đồng, giao dịch có yếu tố nước ngoài như thế nào?

Công chứng hợp đồng, giao dịch có yếu tố nước ngoài như thế nào?

Hiện nay, việc công chứng hợp đồng đã trở nên rất dễ dàng bởi đã có nhiều văn phòng công chứng được thành lập nên mà không cần phải đến văn phòng công chứng của đơn vị nhà nước. Tuy nhiên, với trường hợp công chứng hợp đồng, giao dịch có yếu tố nước ngoài thì sẽ có những quy định khác với trường hợp này. Vậy pháp luật quy định thế nào về công chứng hợp đồng, giao dịch có yếu tố nước ngoài. Mời bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây của LVN Group để nắm bắt được các quy định pháp luật về công chứng.

Văn bản quy định

  • Bộ luật dân sự năm 2015
  • Luật công chứng năm 2014

Giao dịch có yếu tố nước ngoàilà gì?

Pháp luật dân sự đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được quy định tại chương XXV Bộ luật dân sự năm 2015. Một quan hệ dân sự được coi là có “yếu tố nước ngoài khi thỏa mãn những điều kiện sau đây:

– Có ít nhất một bên tham gia phải là đơn vị, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài;

– Việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài;

– Tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài, tức là ngoài lãnh thổ Việt Nam;

Bộ luật dân sự năm 2015 quy định tại điều 663 như sau: “Phần này quy định về pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.

Trường hợp luật khác có quy định về pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài không trái với quy định từ Điều 664 đến Điều 671 của Bộ luật dân sự năm 2015 thì luật đó được áp dụng, nếu trái thì quy định có liên quan của Phần thứ năm của Bộ luật này được áp dụng”.

Quan hệ dân sự nước ngoài là quan hệ dân sự thuộc các trường hợp quy định tại khoản điều 663 Bộ luật dân sự năm 2015 như sau:

a) Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài

b) Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài;

c) Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài”.

Khoản 3 điều 2 Luật công chứng năm 2014 quy định như sau: “Người yêu cầu công chứng là cá nhân, tổ chức Việt Nam hoặc cá nhân, tổ chức nước ngoài có yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch theo hướng dẫn của Luật công chứng năm 2014”.

Điều 69 Luật công chứng năm 2014 quy định như sau: “Bộ Ngoại giao có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện công chứng của đơn vị uỷ quyền Việt Nam ở nước ngoài, tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng cho viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao được giao thực hiện công chứng; định kỳ hằng năm báo cáo Bộ Tư pháp về hoạt động công chứng của đơn vị uỷ quyền Việt Nam ở nước ngoài để tổng hợp báo cáo Chính phủ”.

Hợp đồng có yếu tố nước ngoài

Khoản 1 Điều 683 Bộ luật Dân sự 2015 quy định “Các bên trong quan hệ hợp đồng được thỏa thuận lựa chọn pháp luật áp dụng đối với hợp đồng”. Bên cạnh đó, trong lĩnh vực thương mại, khoản 2 Điều 5 Luật Thương mại 2005 cho phép các bên trong giao dịch thương mại có yếu tố nước ngoài được thoả thuận áp dụng pháp luật nước ngoài, tập cửa hàng thương mại quốc tế để điều chỉnh hợp đồng của mình. Trong lĩnh vực hàng hải, Điều 5 Bộ luật Hàng hải 2015 cũng ghi nhận các bên có quyền thoả thuận áp dụng luật nước ngoài hoặc tập cửa hàng hàng hải quốc tế trong các quan hệ hợp đồng để giải quyết tranh chấp. Trong hoạt động đầu tư nước ngoài, quyền thỏa thuận lựa chọn pháp luật nước ngoài cùng tập cửa hàng đầu tư quốc tế cũng được quy định tại khoản 4, Điều 4 Luật Đầu tư 2014.

Căn cứ cùngo những quy định trên cho thấy pháp luật Việt Nam cũng ghi nhận quyền tự do thỏa thuận lựa chọn luật là một nguyên tắc nền tảng, đươc ưu tiên áp dụng trong việc giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng có yếu tố nước ngoài

Tuy nhiên, pháp luật Việt Nam cũng đặt ra những giới hạn cho việc thỏa thuận chọn luật của các bên để điều chỉnh hợp đồng có yếu tố nước ngoài, cụ thể:

– Việc chọn luật phải được quy định bởi điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc luật Việt Nam.

– Hậu quả của việc áp dụng pháp luật được chọn không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.

– Pháp luật mà các bên lựa chọn là quy định về quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ, không bao gồm quy định về xác định pháp luật áp dụng.

Hướng dẫn công chứng hợp đồng, giao dịch có yếu tố nước ngoài năm 2022

Cá nhân nước ngoài cần chuẩn bị các loại giấy tờ gì khi đi công chứng các hợp đồng giao dịch?

  • Giấy tờ tùy thân: Hộ chiếu (phải còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của đơn vị quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam cùngo hộ chiếu)
  • Giấy tờ chứng minh về tình trạng tài sản chung/riêng:
  • Án ly hôn chia tài sản;
  • Thỏa thuận phân chia tài sản chung riêng/thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng;
  • Văn bản cam kết/thỏa thuận về tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân;
  • Giấy chứng nhận kết hôn/xác nhận về quan hệ hôn nhân;
  • Giấy tờ xác định về việc tài sản nằm ngoài thời kỳ hôn nhân: Giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân (trên cơ sở đối chiếu với thời gian tạo dựng tài sản)…
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất; Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư; Chứng nhận đăng ký xe hoặc giấy tờ khác theo hướng dẫn pháp luật

Tổ chức nước ngoài cần chuẩn bị các loại giấy tờ gì khi đi công chứng các hợp đồng giao dịch?

  • Có các giấy tờ thể hiện tư cách pháp nhân cùng thẩm quyền quyết định thực hiện giao dịch theo pháp luật của nước sở tại:
  • Giấy đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
  • Con dấu của pháp nhân (để đóng dấu cùngo văn bản công chứng theo Điều lệ của doanh nghiệp) hoặc cách thức pháp lý khác theo hướng dẫn của nước sở tại;
  • Biên bản họp của đơn vị có thẩm quyền trong công ty;
  • Văn bản ủy quyền cho người nước ngoài khác thay mặt người uỷ quyền giao kết hợp đồng.
  • Giấy tờ tùy thân của người uỷ quyền: Hộ chiếu (phải còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của đơn vị quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam cùngo hộ chiếu)
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất; Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư; Chứng nhận đăng ký xe hoặc giấy tờ khác theo hướng dẫn pháp luật;

Liên hệ ngay:

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về; “Hướng dẫn công chứng hợp đồng, giao dịch có yếu tố nước ngoài năm 2022” Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh;giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân; đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, cấp phép bay flycam, tra số mã số thuế cá nhân, xin đổi tên trong giấy khai sinh, tra cứu thông tin quy hoạch, giấy cam đoan đăng ký lại khai sinh, thay đổi họ tên cha trong giấy khai sinh; dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 1900.0191.

Bài viết có liên quan:

  • Quy định công chứng văn bản thỏa thuận tài sản
  • Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung vợ chồng thế nào?
  • Mất nhà vì ký công chứng trước khi nhận đủ tiền

Giải đáp có liên quan

Người nước ngoài đến công chứng có được đem theo người phiên dịch không?

Trường hợp người yêu cầu công chứng không thông thạo tiếng Việt thì họ phải có người phiên dịch:
Người phiên dịch phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự trọn vẹn, thông thạo tiếng Việt cùng ngôn ngữ mà người yêu cầu công chứng sử dụng;
Người phiên dịch do người yêu cầu công chứng mời cùng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc phiên dịch của mình.

Thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch có yếu tố nước ngoài?

Thứ nhất, nhận diện người yêu cầu công chứng
Thứ hai, trình tự, thủ tục công chứng giao dịch có yếu tố nước ngoài quy định tại Điều 40 Luật Công chứng 2014
Thứ ba, tìm hiểu kỹ về quyền cùng nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức nước ngoài trong một giao dịch nhất định.
Thứ tư, vai trò của người phiên dịch: “Tiếng nói cùng chữ viết dùng cho công chứng là Tiếng Việt” được quy định tại điều 6 Luật công chứng năm 2014. Do vậy, ngoại trừ một số ít trường hợp người yêu cầu công chứng là cá nhân nước ngoài thông thạo Tiếng Việt, đa phần khi giải quyết yêu cầu công chứng giao dịch có yếu tố nước ngoài, nhất là cá nhân nước ngoài.

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng, giao dịch khi có yếu tố nước ngoài?

Tòa án hay trọng tài thương mại có thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng này như sau:
Theo Điều 5 Luật Trọng tài thương mại 2010 như sau:
Tranh chấp được giải quyết ở trọng tài trong trường hợp các bên có thỏa thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp.
Tòa án sẽ có thẩm quyền giải quyết các vụ án dân sự tại Điều 35, 36, 37, 38, 39, 40 Bộ luật tố tụng dân sự.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com