Đi nghĩa vụ có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Đi nghĩa vụ có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?

Đi nghĩa vụ có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?

Kính chào LVN Group. Gần đây, xã tôi tổ chức thêm một đợt tuyển người đi nghĩa vụ quân sự bổ sung cùng tôi là một trong những người trong danh sách đi. Như thế, tôi sẽ phải xin nghỉ việc tại công ty cùng đi nghĩa vụ theo giấy gọi. LVN Group cho tôi hỏi, đi nghĩa vụ có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không? Nghe bạn tôi bảo thì không được nên tôi khá lo. Mong được LVN Group tư vấn, Tôi xin cảm ơn!

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để trả lời câu hỏi của mình; mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của LVN Group nhé.

Văn bản quy định

Luật việc làm 2013

Nghị định 61/2020/NĐ-CP

Bảo hiểm thất nghiệp là gì?

Theo khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013 định nghĩa về bảo hiểm thất nghiệp như sau:

4. Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng cùngo Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Căn cứ Điều 49 Luật việc làm năm 2013:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác, trừ các trường hợp sau đây:

– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng công tác trái pháp luật;

– Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

2. Đã đóng BHTN từ đủ:

– 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với các trường hợp: Hợp đồng lao động có xác định cùng không xác định thời hạn

– 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với các trường hợp: Ký hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng

3. Đã đăng ký thất nghiệp cùng nộp hồ sơ hưởng trợ cấp t tại Trung tâm dịch vụ việc làm.

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN, trừ các trường hợp sau đây:

– Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

– Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

– Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa cùngo trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

– Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

– Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

– Chết.

Đi nghĩa vụ có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?

Căn cứ Khoản 3 Điều 53 Luật việc làm năm 2013:

3. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây:

a) Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp;

b) Tìm được việc làm;

c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

d) Hưởng lương hưu hằng tháng;

đ) Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng;

e) Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng theo hướng dẫn tại Điều 52 của Luật này trong 03 tháng liên tục;

g) Ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

h) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

i) Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp;

k) Chết;

l) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa cùngo trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

m) Bị tòa án tuyên bố mất tích;

n) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.

Vấn đề này được hướng dẫn cụ thể hơn tại Điểm c Khoản 1 Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP như sau:

Điều 21. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Các trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:

c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an

Ngày mà người lao động được xác định thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an là ngày người lao động nhập ngũ.

Vì vậy, việc thực hiện nghĩa vụ quân sự là một trong các trường hợp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp cùng người đang thực hiện nghĩa vụ quân sự không được hưởng loại bảo hiểm này.

Đi nghĩa vụ quân sự có được bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp không?

Căn cứ khoản 4 Điều 53 Luật việc làm năm 2013:

4. Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại các điểm b, c, h, l, m cùng n khoản 3 Điều này được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo khi đủ điều kiện quy định tại Điều 49 của Luật này. Thời gian bảo lưu được tính bằng tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trừ đi thời gian đóng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp, theo nguyên tắc mỗi tháng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng 12 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Vì vậy, nếu như đang hưởng trợ cấp từ bảo hiểm thất nghiệp mà phải thực hiện nghĩa vụ quân sự thì sẽ chấm dứt hưởng trợ cấp. Tuy nhiên, người đi nghĩa vụ quân sự sẽ được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Hồ sơ làm bảo hiểm thất nghiệp gồm những gì?

Theo Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 61/2020/NĐ-CP), hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm các giấy tờ sau:

– Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;

– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ:

+ Hợp đồng lao động đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc.

+ Giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động.

+ Quyết định thôi việc.

+ Quyết định sa thải.

+ Quyết định kỷ luật buộc thôi việc.

+ Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác.

+ Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng đã ký; lý do, thời gian chấm dứt hợp đồng lao động.

+ Xác nhận của đơn vị có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.

– Sổ bảo hiểm xã hội. 

Liên hệ ngay

Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề “Đi nghĩa vụ có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?”. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về việc dùng hộ chiếu để đăng ký doanh nghiệp cùng có thể áp dụng cùngo cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết cùng có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như thủ tục đăng ký doanh nghiệp, Đổi tên căn cước công dân… hãy liên hệ đến đường dây nóng của LVN Group: 1900.0191

Có thể bạn quan tâm

  • Doanh nghiệp chậm đóng bảo hiểm xã hội sẽ bị xử lý thế nào?
  • Giấy công bố sản phẩm có thời hạn bao lâu?
  • Trách nhiệm của UBND xã trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Giải đáp có liên quan

Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp thế nào?

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định; hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo hướng dẫn của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời gian chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác.

Có được chuyển nơi hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, người lao động đã hưởng ít nhất 01 tháng trợ cấp thất nghiệp theo hướng dẫn mà có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp đến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì phải làm đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh cùng Xã hội quy định cùng gửi trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Thời gian nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp lần hai quy định thế nào?

Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 ngày công tác, tính từ thời gian ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động. Trường hợp thời gian ngày thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày công tác tiếp theo.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com