Đủ 20 năm đóng BHXH nhưng chưa đủ tuổi nghỉ hưu thì có được hưởng hay không? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Đủ 20 năm đóng BHXH nhưng chưa đủ tuổi nghỉ hưu thì có được hưởng hay không?

Đủ 20 năm đóng BHXH nhưng chưa đủ tuổi nghỉ hưu thì có được hưởng hay không?

Chào LVN Group, LVN Group có thể cho tôi biết đóng đủ 20 năm đóng BHXH nhưng chưa đủ tuổi nghỉ hưu thì có được hưởng được không? Tôi xin chân thành cảm ơn LVN Group rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Khi bạn đóng bảo hiểm xã hội khi đến độ tuổi nghỉ hưu thì bạn sẽ được hưởng. Theo quy định thì trong điều kiện đóng bảo hiểm xã hội thông thường thì khi đóng bảo hiểm xã hội từ 20 năm trở lên thì bạn có thể được hưởng bảo hiểm xã hội. Vậy câu hỏi đặt ra là nếu người lao động đóng đủ 20 năm đóng BHXH nhưng chưa đủ tuổi nghỉ hưu thì có được hưởng được không?

Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về đóng đủ 20 năm đóng BHXH nhưng chưa đủ tuổi nghỉ hưu thì có được hưởng được không? LVN Group mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi.

Văn bản quy định

  • Luật Bảo hiểm xã hội 2014
  • Bộ luật Lao động 2019
  • Nghị định 115/2015/NĐ-CP

BHXH là loại bảo hiểm thế nào?

BHXH là gì? Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành thì:

Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng cùngo quỹ bảo hiểm xã hội.

Bảo hiểm xã hội gồm 02 loại bắt buộc cùng tự nguyện.

  • Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động cùng người sử dụng lao động phải tham gia.
  • Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình cùng Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí cùng tử tuất.

Đối tượng lao động nào bắt buộc tham gia BHXH tại Việt Nam

Người lao động là công dân Việt Nam: thuộc đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

– Người công tác theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn; hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ; hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng; kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người uỷ quyền theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo hướng dẫn của pháp luật về lao động;

– Người công tác theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

– Cán bộ, công chức, viên chức;

– Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

– Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

– Người đi công tác ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi công tác ở nước ngoài theo hợp đồng;

– Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

– Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

Người lao động là công dân nước ngoài: Làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do đơn vị có thẩm quyền của Việt Nam cấp cùng có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.

Tuy nhiên, nếu người lao động là người nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc:

– Người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia cùng lao động kỹ thuật của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam, di chuyển tạm thời trong nội bộ doanh nghiệp sang hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam cùng đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng.

– Người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 187 của Bộ luật Lao động 2012.

Độ tuổi nghỉ hữu tại Việt Nam hiện nay thế nào?

Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường theo khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau:

– Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam cùng đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi cùngo năm 2028 cùng cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi cùngo năm 2035.

– Lộ trình điều chỉnh tuổi nghỉ hưu của người lao động được thực hiện theo bảng dưới đây:

Lao động nam Lao động nữ
Năm nghỉ hưu Tuổi nghỉ hưu Năm nghỉ hưu Tuổi nghỉ hưu
2021 60 tuổi 3 tháng 2021 55 tuổi 4 tháng
2022 60 tuổi 6 tháng 2022 55 tuổi 8 tháng
2023 60 tuổi 9 tháng 2023 56 tuổi
2024 61 tuổi 2024 56 tuổi 4 tháng
2025 61 tuổi 3 tháng 2025 56 tuổi 8 tháng
2026 61 tuổi 6 tháng 2026 57 tuổi
2027 61 tuổi 9 tháng 2027 57 tuổi 4 tháng
Từ năm 2028 trở đi 62 tuổi 2028 57 tuổi 8 tháng
    2029 58 tuổi
    2030 58 tuổi 4 tháng
    2031 58 tuổi 8 tháng
    2032 59 tuổi
    2033 59 tuổi 4 tháng
    2034 59 tuổi 8 tháng
    Từ năm 2035 trở đi 60 tuổi

Việc đối chiếu tháng, năm sinh của người lao động tương ứng với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản này theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP.

Đủ 20 năm đóng BHXH nhưng chưa đủ tuổi nghỉ hưu thì có được hưởng được không?

Đủ 20 năm đóng BHXH nhưng chưa đủ tuổi nghỉ hưu thì có được hưởng được không? Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành nếu bạn đã đóng đủ 20 năm đóng BHXH nhưng chưa đủ tuổi nghỉ hưu thì có thể áp dụng chế độ bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc có thể nghỉ hưu trước tuổi nghỉ hưu nếu thoả điều kiện luật định.

Quy định về bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội:

Theo quy định tại Điều 61 Luật Bảo hiểm xã hội thì người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo hướng dẫn tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội cùng Điều 55 của Luật Bảo hiểm xã hội hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo hướng dẫn tại Điều 60 của Luật Bảo hiểm xã hội thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Với việc bảo lưu này khi bạn đến đúng độ tuổi nghỉ hưu theo hướng dẫn của pháp luật thì bạn sẽ được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP.

Quy định về nghỉ hưu trước tuổi nghỉ hưu:

Quy định về nghỉ hưu trước tuổi nghỉ hưu: trong điều kiện lao động bình thường của người lao động theo khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau:

– Người lao động thuộc các trường hợp dưới đây có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Điều 4 của Nghị định 135/2020/NĐ-CP tại thời gian nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác:

  • Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh cùng Xã hội ban hành.
  • Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian công tác ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh cùng Xã hội ban hành danh mục vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
  • Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
  • Người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc quy định tại điểm a cùng thời gian công tác ở vùng quy định tại điểm b khoản này từ đủ 15 năm trở lên.

– Tuổi nghỉ hưu thấp nhất của người lao động quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo bảng dưới đây:

Lao động nam Lao động nữ
Năm nghỉ hưu Tuổi nghỉ hưu thấp nhất Năm nghỉ hưu Tuổi nghỉ hưu thấp nhất
2021 55 tuổi 3 tháng 2021 50 tuổi 4 tháng
2022 55 tuổi 6 tháng 2022 50 tuổi 8 tháng
2023 55 tuổi 9 tháng 2023 51 tuổi
2024 56 tuổi 2024 51 tuổi 4 tháng
2025 56 tuổi 3 tháng 2025 51 tuổi 8 tháng
2026 56 tuổi 6 tháng 2026 52 tuổi
2027 56 tuổi 9 tháng 2027 52 tuổi 4 tháng
Từ năm 2028 trở đi 57 tuổi 2028 52 tuổi 8 tháng
    2029 53 tuổi
    2030 53 tuổi 4 tháng
    2031 53 tuổi 8 tháng
    2032 54 tuổi
    2033 54 tuổi 4 tháng
    2034 54 tuổi 8 tháng
    Từ năm 2035 trở đi 55 tuổi

Vì vậy thông qua quy định này ta đã biết được câu trả lời cho câu hỏi đóng đủ 20 năm đóng BHXH nhưng chưa đủ tuổi nghỉ hưu thì có được hưởng được không. Câu trả lời cho câu hỏi đóng đủ đủ 20 năm đóng BHXH nhưng chưa đủ tuổi nghỉ hưu thì có được hưởng được không như sau: Đóng đủ Đủ 20 năm đóng BHXH nhưng chưa đủ tuổi nghỉ hưu thì hoàn toàn có thể được hưởng BHXH như những lao động bình thường. Tuy nhiên để được hưởng bạn cần lưu ý 02 cách mà chúng tôi đã hướng dẫn như trên để có thể đảm bảo khả năng mà bạn có thể được hưởng BHXH.

Mời bạn xem thêm

  • Dùng hộ chiếu để đăng ký doanh nghiệp có được được không?
  • Quy định về tài khoản ngân hàng của doanh nghiệp hiện nay
  • Tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh của doanh nghiệp theo hướng dẫn hiện nay
  • Chế độ ưu tiên trong hải quan đối với doanh nghiệp theo hướng dẫn pháp luật hiện nay

Liên hệ ngay LVN Group

Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề Đủ 20 năm đóng BHXH nhưng chưa đủ tuổi nghỉ hưu thì có được hưởng được không?. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc cùng cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết cùng nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; cách tra số mã số thuế cá nhân; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; thủ tục đăng ký bảo hộ logo; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 1900.0191.

Facebook: www.facebook.com/lvngroup
Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroup

Giải đáp có liên quan


Bao nhiêu năm chốt bảo hiểm xã hội theo hướng dẫn?

Bao nhiêu năm chốt bảo hiểm xã hội theo hướng dẫn? Theo quy định tại Khoản 4 Điều 8 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ thì đối tượng đống BHXH phải có đủ 20 năm đóng BHXH mới đủ điều kiện về thời gian đóng BHXH để hưởng chế độ hưu trí.

Quá tuổi nghỉ hưu có phải đóng BHXH?

Người lao động quá tuổi vẫn thuộc đối tượng tham gia BHXH
Căn cứ theo hướng dẫn tại Khoản 1, Điều 2, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
“1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người công tác theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người uỷ quyền theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo hướng dẫn của pháp luật về lao động;
b) Người công tác theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;……….”

Người lao động quá tuổi lao động đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 1, Điều 2, Luật BHXH 2014 thì sẽ thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.Tuy nhiên, khi NLĐ đã đóng đủ 20 năm thăm gia BHXH sẽ không còn thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc nữa. Vì vậy. 
Người lao động cao tuổi khi chưa đóng đủ 20 năm BHXH vẫn thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc cùng vẫn sẽ được đóng BHXH theo đúng quy định.
Người lao động khi đã tham gia BHXH 20 năm cùng đã được nhận lương hưu hàng tháng không còn thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc nữa cùng NSDLĐ sẽ không phải đóng BHXH.

25 Năm công tác có được nghỉ hưu được không?

Theo quy định tại Điều 54 Luật BHXH trình bày:
Thông thường người lao động phải đóng BHXH 20 năm trở lên thì khi nghỉ hưu mới hưởng được lương hưu.
Trường hợp lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội cùng đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động thì được hưởng lương hưu. Năm 2022 độ tuổi nghỉ hưu của nữ là 55 tuổi 8 tháng.
Vì vậy thông qua quy định này ta càng làm rõ hơn câu trả lời cho câu hỏi 25 năm công tác có được nghỉ hưu. Nghỉ hưu sau 25 năm công tác bạn sẽ được quyền nghỉ hưu nếu trong quá trình công tác bạn có đóng BHXH.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com