Không có giấy khai sinh có được đi học không năm 2022? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Không có giấy khai sinh có được đi học không năm 2022?

Không có giấy khai sinh có được đi học không năm 2022?

Chào LVN Group, cách đây cùngi năm do không hiểu biết em họ tôi không may có bầu. Nhưng khi ấy em họ tôi chưa đủ tuổi nên không thể làm giấy khai sinh cho cháu bé được. Gia đình cũng không quan tâm vấn đề này cho đến gần đây, tôi về trên quê hỏi ra mới biết sự việc này. Cháu bé đã đến tuổi đi học mà tôi thấy gia đình không cho cháu đi học. LVN Group cho tôi hỏi Không có giấy khai sinh có được đi học không năm 2022? Mong nhận được tư vấn của LVN Group.

Văn bản quy định

Luật Giáo dục 2019

Luật Hộ tịch năm 2014

 Quyền cùng nghĩa vụ học tập của công dân

1. Học tập là quyền cùng nghĩa vụ của công dân. Mọi công dân không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, giới tính, đặc điểm cá nhân, nguồn gốc gia đình, địa vị xã hội, hoàn cảnh kinh tế đều bình đẳng về cơ hội học tập.

2. Nhà nước thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, tạo môi trường giáo dục an toàn, bảo đảm giáo dục hòa nhập, tạo điều kiện để người học phát huy tiềm năng, năng khiếu của mình.

3. Nhà nước ưu tiên, tạo điều kiện cho người học là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt theo hướng dẫn của Luật Trẻ em, người học là người khuyết tật theo hướng dẫn của Luật Người khuyết tật, người học thuộc hộ nghèo cùng hộ cận nghèo thực hiện quyền cùng nghĩa vụ học tập.

Không có giấy khai sinh có được đi học không năm 2022

Tùy theo hướng dẫn về thủ tục tuyển sinh của từng trường, sẽ yêu cầu có những giấy tờ khác nhau. Tuy nhiên, hầu hết hồ sơ đi học của học sinh hiện nay cần có các giấy tờ chính gồm: Đơn xin học; Bản sao giấy khai sinh cùng một trong các giấy tờ như: Bản photo sổ hộ khẩu hoặc giấy hẹn đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu của Công an quận, huyện, thị xã hoặc giấy xác nhận cư trú tại địa bàn của Công an cấp phường, xã, thị trấn thì đã có thể hoàn thành hồ sơ xin nhập học.

Vì vậy, giấy khai sinh là giấy tờ bắt buộc trong hồ sơ đi học của các bé. Thiếu giấy khai sinh, các bé không thể hoàn thành thủ tục hành chính để đi học ở các cơ sở công lập, không được hưởng các chính sách bảo hiểm, y tế cùng các chính sách phúc lợi khác mà các em xứng đáng được hưởng. Chưa kể, khi lớn lên các em cũng không được làm chứng minh nhân dân, căn cước công dân. Khi không có giấy khai sinh, đơn vị quản lý dân cư không thể nắm được số dân hiện có. Theo đó không có giấy khai sinh thì không biết người đó là ai, cơ hội tìm việc làm sẽ hạn chế, thậm chí phải làm những công việc không chính thức, thậm chí là nguy hiểm, bất hợp pháp; không thể đăng ký giấy kết hôn,…

Trình tự, thủ tục làm giấy khai sinh cho con

Tùy cùngo việc làm Giấy khai sinh có yếu nước ngoài được không mà hồ sơ sẽ khác nhau, cụ thể:

Hồ sơ làm Giấy khai sinh trong trường hợp không có yếu tố nước ngoài bao gồm:

– Giấy tờ phải xuất trình:

  • Hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh cùng thông tin cá nhân của người yêu cầu làm giấy khai sinh do đơn vị có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân (khoản 1 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP).
  • Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của người yêu cầu là giấy khai sinh để chứng minh thẩm quyền đăng ký khai sinh.
  • Trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn.

– Giấy tờ phải nộp:

  • Tờ khai theo mẫu được ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP.
  • Giấy chứng sinh. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh (khoản 2 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014)

Hồ sơ làm Giấy khai sinh trong trường hợp có yếu tố nước ngoài bao gồm:

– Giấy tờ phải xuất trình:

  • Hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh cùng thông tin cá nhân của người yêu cầu làm Giấy khai sinh do đơn vị có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân (khoản 1 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP).
  • Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của người yêu cầu làm Giấy khai sinh để chứng minh thẩm quyền đăng ký khai sinh.
  • Trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn.
  • Trường hợp trẻ em sinh ra ở nước ngoài, có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam hoặc cha cùng mẹ đều là công dân Việt Nam, chưa được đăng ký khai sinh ở nước ngoài, về cư trú tại Việt Nam thì xuất trình giấy tờ chứng minh việc trẻ em đã nhập cảnh hợp pháp cùngo Việt Nam (như: hộ chiếu, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế có dấu xác nhận nhập cảnh của đơn vị quản lý xuất, nhập cảnh) cùng văn bản xác nhận của đơn vị công an có thẩm quyền về việc trẻ em đang cư trú tại Việt Nam.

– Giấy tờ phải nộp:

+ Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu được ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP.

+ Giấy chứng sinh.

Trường hợp không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có văn bản của người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh.

Trường hợp trẻ em sinh ra tại nước ngoài thì nộp Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ khác do đơn vị có thẩm quyền nước ngoài cấp xác nhận về việc trẻ em được sinh ra ở nước ngoài cùng quan hệ mẹ – con (nếu có).

+ Trường hợp cha hoặc mẹ hoặc cả cha, mẹ là người nước ngoài thì phải nộp văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc lựa chọn quốc tịch cho con. Trường hợp cha, mẹ lựa chọn quốc tịch nước ngoài cho con, thì ngoài văn bản thỏa thuận lựa chọn quốc tịch còn phải có xác nhận của đơn vị có thẩm quyền của nước mà trẻ được chọn mang quốc tịch về việc trẻ có quốc tịch phù hợp quy định pháp luật của nước đó.

(Mục I.1 phần II Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 1872/QĐ-BTP)

Trình tự làm giấy khai sinh

– Người có yêu cầu đăng ký khai sinh nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.

– Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai cùng tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.

+ Nếu hồ sơ trọn vẹn, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả;

+ Nếu hồ sơ chưa trọn vẹn, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo hướng dẫn; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.

– Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo hướng dẫn, nếu thấy thông tin khai sinh trọn vẹn cùng phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.

Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp – hộ tịch cập nhật thông tin khai sinh theo hướng dẫn để lấy Số định danh cá nhân, ghi nội dung khai sinh cùngo Sổ đăng ký khai sinh, hướng dẫn người đi đăng ký khai sinh kiểm tra nội dung Giấy khai sinh cùng Sổ đăng ký khai sinh, cùng người đi đăng ký khai sinh ký tên cùngo Sổ.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký 01 bản chính Giấy khai sinh cấp cho người được đăng ký khai sinh, số lượng bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu.

Video LVN Group trả lời câu hỏi Không có giấy khai sinh có được đi học không năm 2022?

Không có giấy khai sinh có được đi học không năm 2022?

Liên hệ ngay

Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề “Không có giấy khai sinh có được đi học không năm 2022. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc cùng cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết cùng nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến dịch vụ:  trích lục hộ tịch trực tuyến, , thành lập công ty uy tín, dịch vụ hợp thức hóa lãnh sự, mã số thuế cá nhân, giấy trích lục kết hôn, mẫu đơn xin xác nhận độc thân, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam, trích lục khai tử bản chính, tra cứu thông tin quy hoạch, xin phép bay flycam, hợp thức hóa lãnh sự…của LVN Group, hãy liên hệ  1900.0191.

Để được tư vấn cũng như trả lời những câu hỏi của khách hàng trong cùng ngoài nước thông qua web Lvngroupx.vn, lsx.vn, luatsu247.net, web nước ngoài Lsxlawfirm,…

Giải đáp có liên quan

Đăng ký khai sinh ở đâu?

Người có trách nhiệm (cha, mẹ; ông hoặc bà hoặc người thân thích khác; cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ) sẽ làm Giấy khai sinh cho con tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ (Điều 13 Luật Hộ tịch 2014).
Theo Điều 11 Luật Cư trú 2020, nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú. Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 19 của Luật Luật Cư trú 2020.

Mẹ chưa đủ 18 tuổi làm giấy khai sinh cho con được không?

Hiện nay việc sinh con trước hôn nhân hay sinh con khi chưa đủ 18 tuổi đã không còn quá xa lạ. Vì vậy, rất nhiều người ở trong trường hợp này hoang mang, lo lắng không biết liệu người mẹ chưa kết hôn cùng chưa đủ 18 tuổi có làm giấy khai sinh cho con được không?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Bộ luật Dân sự 2015, mỗi cá nhân từ khi sinh ra đều có quyền được khai sinh.
Đồng thời, Điều 13 Luật Trẻ em 2016 cũng tiếp tục khẳng định, trẻ em có quyền được khai sinh, khai tử, có họ, tên, quốc tịch cùng được xác định cha, mẹ, dân tộc, giới tính theo hướng dẫn của pháp luật.
Vì vậy, khai sinh là quyền lợi chính đáng của trẻ em, không phân biệt trẻ em được sinh ra trong hoàn cảnh nào, kể cả việc người mẹ chưa đủ 18 tuổi để đăng ký kết hôn.

Có được xoá tên cha trong giấy khai sinh không?

khoản 10 Điều 4 Luật Hộ tịch năm 2014 định nghĩa như sau:
Thay đổi hộ tịch là việc đơn vị nhà nước có thẩm quyền đăng ký thay đổi những thông tin hộ tịch của cá nhân khi có lý do chính đáng theo hướng dẫn của pháp luật dân sự hoặc thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký theo hướng dẫn của pháp luật.
Trong đó, về trường hợp thay đổi thông tin cha, mẹ trong nội dung khai sinh, khoản 2 Điều26 Luật Hộ tịch quy định chỉ được thay đổi thông tin về người cha khi người con được nhận làm con nuôi của người khác cùng cha mẹ nuôi đổi tên cha trong giấy khai sinh.
Về lý do chính đáng khác, khoản 2 Điều 88 Luật Hôn nhân cùng Gia đình quy định:
Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ cùng phải được Tòa án xác định.
Vì vậy, chỉ khi được Toà án công nhận bằng bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật về việc không xác định cha, mẹ con thì có thể thực hiện việc xoá tên cha trong giấy khai sinh.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com