Thủ tục hòa giải trong việc thuận tình ly hôn như thế nào? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Thủ tục hòa giải trong việc thuận tình ly hôn như thế nào?

Thủ tục hòa giải trong việc thuận tình ly hôn như thế nào?

Chào LVN Group, LVN Group có thể cho tôi biết thêm thông tin về việc thủ tục hòa giải trong việc thuận tình ly hôn? Tôi xin chân thành cảm ơn LVN Group rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Theo quy định của pháp luật về giải quyết ly hôn thì sau thụ lý đơn yêu cầu thuận tình ly hôn, Tòa án sẽ tiến hành hòa giải trước khi tiến hành giải quyết ly hôn theo đúng quy định của pháp luật; để vợ chồng người muốn ly hôn có thời gian suy nghĩ; xem xét lại có nên tiếp tục ly hôn được không. Vậy theo hướng dẫn của pháp luật thì thủ tục hòa giải trong việc thuận tình ly hôn? thế nào.

Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc thủ tục hòa giải trong việc thuận tình ly hôn? LVN Group mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi.

Văn bản quy định

  • Luật Hôn nhân cùng gia đình năm 2014
  • Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
  • Luật Hòa giải ở cơ sở 2013
  • Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP

Quyền cùng nghĩa vụ về nhân thân trong quan hệ vợ chồng

Bình đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng: Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp, Luật này cùng các luật khác có liên quan.

Bảo vệ quyền, nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng: Quyền, nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự cùng các luật khác có liên quan được tôn trọng cùng bảo vệ.

Tình nghĩa vợ chồng: Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình. Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội cùng lý do chính đáng khác.

Lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng: Việc lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng do vợ chồng thỏa thuận, không bị ràng buộc bởi phong tục, tập cửa hàng, địa giới hành chính.

Tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng: Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng, giữ gìn cùng bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau.

Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng: Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau.

Quyền, nghĩa vụ về học tập, công tác, tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội: Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ tạo điều kiện, giúp đỡ nhau chọn nghề nghiệp; học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.

Ly hôn là gì?

Theo quy định tại khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân cùng gia đình 2014 thì ly hôn được quy định như sau: Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Vì vậy thông qua quy định trên ta biết rằng nếu ta chỉ ký giấy ly hôn thì chưa phải là ly hôn thật sự.

Theo quy định của Luật Hôn nhân cùng gia đình 2014; ly hôn có 02 dạng:

  • Thuận tình ly hôn;
  • Đơn phương ly hôn (ly hôn theo yêu cầu của một bên).

Căn cứ theo Điều 51 Luật hôn nhân gia đình 2014 thì quyền yêu cầu giải quyết ly hôn được quy định như sau:

– Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

– Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác; mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

– Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Quy định về hoà giải thuận tình ly hôn tại Việt Nam

Theo quy định Điều 52 Luật Hôn nhân cùng gia đình năm 2014 quy định về việc khuyến khích hòa giải ở cơ sở như sau: Nhà nước cùng xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.

Ngoài việc hoà giải trước khi nộp đơn yêu cầu giải quyết ly hôn thì theo hướng dẫn tại Điều 54 Luật Hôn nhân cùng gia đình năm 2014 quy định về hòa giải tại Tòa án Thì sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án sẽ tiến hành hòa giải một lần nữa trước khi tiến hành giải quyết ly hôn theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Nguyên tắc giải quyết hoà giải thuận tình ly hôn tại Việt Nam

Theo quy định tại Điều 205 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về nguyên tắc tiến hành hòa giải như sau:

– Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 cùng Điều 207 của Bộ luật này hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút ngắn.

– Việc hòa giải được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:

  • Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình;
  • Nội dung thỏa thuận giữa các đương sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Thủ tục hòa giải trong việc thuận tình ly hôn?

Thủ tục hòa giải trong việc thuận tình ly hôn? Thủ tục hòa giải trong việc thuận tình ly hôn là việc bạn nộp đơn yêu cầu toà án giải quyết thuận tình ly hôn của cả hai vợ chồng bạn. Theo như quy định tại Điều 54 Luật Hôn nhân cùng gia đình năm 2014 quy định về hòa giải tại Tòa án đã đề cập thì sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu thuận tình ly hôn, Tòa án sẽ tiến hành hòa giải một lần nữa trước khi tiến hành giải quyết ly hôn theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự để hai vợ chồng có cơ hội ngồi lại với nhau một lần nữa để không ly hôn.

Theo quy định tại Điều 396 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn như sau:

– Vợ, chồng yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn khi ly hôn phải có đơn yêu cầu. Đơn phải có các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 362 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

– Vợ, chồng cùng yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn khi ly hôn phải ký tên hoặc điểm chỉ cùngo đơn yêu cầu. Trong trường hợp này vợ, chồng cùng được xác định là người yêu cầu.

– Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ chứng minh thỏa thuận về thuận tình ly hôn, là có căn cứ cùng hợp pháp.

Theo quy định tại Điều 397 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về hòa giải cùng công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn như sau:

– Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, trước khi tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ, khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán có thể cân nhắc ý kiến của đơn vị quản lý nhà nước về gia đình, đơn vị quản lý nhà nước về trẻ em về hoàn cảnh gia đình, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn cùng nguyện vọng của vợ, chồng, con có liên quan đến vụ án.

– Thẩm phán phải tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ; giải thích về quyền cùng nghĩa vụ giữa vợ cùng chồng, giữa cha, mẹ cùng con, giữa các thành viên khác trong gia đình, về trách nhiệm cấp dưỡng cùng các vấn đề khác liên quan đến hôn nhân cùng gia đình.

– Trường hợp sau khi hòa giải, vợ, chồng đoàn tụ thì Thẩm phán ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu của họ.

– Trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành thì Thẩm phán ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn cùng sự thỏa thuận của các đương sự theo hướng dẫn tại Điều 212 của Bộ luật Tố tụng Dân sự khi có trọn vẹn các điều kiện sau đây:

  • Hai bên thực sự tự nguyện ly hôn;
  • Hai bên đã thỏa thuận được với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản chung, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con;
  • Sự thỏa thuận phải bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, con.

– Trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành cùng các đương sự không thỏa thuận được về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Tòa án đình chỉ giải quyết việc dân sự về công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cùng thụ lý vụ án để giải quyết. Tòa án không phải thông báo về việc thụ lý vụ án, không phải phân công lại Thẩm phán giải quyết vụ án. Việc giải quyết vụ án được thực hiện theo thủ tục chung do Bộ luật Tố tụng Dân sự.

Mời bạn xem thêm

  • Dùng hộ chiếu để đăng ký doanh nghiệp có được được không?
  • Quy định về tài khoản ngân hàng của doanh nghiệp hiện nay
  • Tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh của doanh nghiệp theo hướng dẫn hiện nay
  • Chế độ ưu tiên trong hải quan đối với doanh nghiệp theo hướng dẫn pháp luật hiện nay

Liên hệ ngay LVN Group

Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề Thủ tục hòa giải trong việc thuận tình ly hôn?. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc cùng cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết cùng nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; cách tra số mã số thuế cá nhân; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; đăng ký bảo hộ logo công ty; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 1900.0191.

Facebook: www.facebook.com/lvngroup
Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroup

Giải đáp có liên quan

Thủ tục hoà giải trước khi nộp đơn ly hôn được quy định thế nào?

Theo quy định tại Điều 21 Luật Hoà giải tại cơ sở 2013 quy định về tiến hành hòa giải như sau:
– Hòa giải được tiến hành trực tiếp, bằng lời nói với sự có mặt của các bên. Trong trường hợp các bên có người khuyết tật thì có sự hỗ trợ phù hợp để có thể tham gia hòa giải.
– Hòa giải được tiến hành công khai hoặc không công khai theo ý kiến thống nhất của các bên.
– Tùy thuộc cùngo vụ, việc cụ thể, trên cơ sở quy định của pháp luật, đạo đức xã hội, phong tục, tập cửa hàng tốt đẹp của nhân dân, hòa giải viên áp dụng các biện pháp thích hợp nhằm giúp các bên hiểu rõ về quyền lợi, trách nhiệm của mỗi bên trong vụ, việc để các bên thỏa thuận việc giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp cùng tự nguyện thực hiện thỏa thuận đó.
Trong trường hợp không đạt được thỏa thuận, hòa giải viên hướng dẫn các bên đề nghị đơn vị, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo hướng dẫn của pháp luật.
– Hòa giải viên có trách nhiệm ghi nội dung vụ, việc hòa giải cùngo Sổ theo dõi hoạt động hòa giải ở cơ sở. Trường hợp các bên đồng ý thì lập văn bản hòa giải thành theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 24 của Luật Hoà giải tại cơ sở 2013.

Thủ tục hoà giải khi nộp đơn khởi kiện ly hôn thế nào?

Theo quy định tại khoản 4 Điều 210 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về hoà giải khi khởi kiện như sau:
– Thủ tục tiến hành hòa giải được thực hiện như sau:
Thẩm phán phổ biến cho các đương sự về các quy định của pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án để các đương sự liên hệ đến quyền, nghĩa vụ của mình, phân tích hậu quả pháp lý của việc hòa giải thành để họ tự nguyện thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án;
Nguyên đơn, người bảo vệ quyền cùng lợi ích hợp pháp của họ trình bày nội dung tranh chấp, bổ sung yêu cầu khởi kiện; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu khởi kiện cùng đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có);
Bị đơn, người bảo vệ quyền cùng lợi ích hợp pháp của họ trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, yêu cầu phản tố (nếu có); những căn cứ để phản đối yêu cầu của nguyên đơn; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu phản tố của mình cùng đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có);
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ quyền cùng lợi ích hợp pháp của họ trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn; trình bày yêu cầu độc lập của mình (nếu có); những căn cứ để phản đối yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu độc lập của mình cùng đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có);
Người khác tham gia phiên họp hòa giải (nếu có) phát biểu ý kiến;
Sau khi các đương sự, người bảo vệ quyền cùng lợi ích hợp pháp của họ trình bày hết ý kiến của mình, Thẩm phán xác định những vấn đề các đương sự đã thống nhất, chưa thống nhất cùng yêu cầu các đương sự trình bày bổ sung về những nội dung chưa rõ, chưa thống nhất;
Thẩm phán kết luận về những vấn đề các đương sự đã thống nhất, chưa thống nhất.

Hoà giải khi ly hôn là gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Hoà giải tại cơ sở 2013 hoà giải được hiểu như sau: Hòa giải ở cơ sở là việc hòa giải viên hướng dẫn, giúp đỡ các bên đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết với nhau các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật theo hướng dẫn của Luật Hoà giải tại cơ sở 2013.
Vì vậy ta có thể hiệu hoà giải khi ly hôn là việc hòa giải viên hướng dẫn, giúp đỡ hoà giải không dẫn đến ly hôn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com