Vi phạm quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam xử lý như thế nào? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Vi phạm quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam xử lý như thế nào?

Vi phạm quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam xử lý như thế nào?

“Kính chào LVN Group. Hiện nay việc xâm phạm sở hữu trí tuệ phổ biến với nhiều hành vi. Vậy hành vi xâm phạm sở hữu trí tuệ hiện nay sẽ bị xử phạt thế nào? Theo quy định pháp luật hiện nay vi phạm quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam xử lý thế nào? Rất mong được LVN Group hỗ trợ trả lời câu hỏi. Tôi xin chân thành cảm ơn!”

Cảm ơn bạn đã tin tưởng cùng gửi câu hỏi về cho LVN Group. Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Văn bản quy định

  • Nghị định 105/2006/NĐ-CP;
  • Luật Sở hữu Trí tuệ – Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH 2019.

Nội dung tư vấn

Quy định pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ

Theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009, quyền sở hữu trí tuệ bao gồm: quyền tác giả cùng quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp cùng quyền đối với giống cây trồng. Căn cứ như sau:

  • Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.
  • Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.
  • Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu cùng quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.
  • Quyền đối với giống cây trồng là quyền của tổ chức, cá nhân đối với giống cây trồng mới do mình chọn tạo hoặc phát hiện cùng phát triển hoặc được hưởng quyền sở hữu.

Căn cứ xác lập quyền sở hữu trí tuệ

Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019) căn cứ xác lập quyền sở hữu trí tuệ được quy định như sau:

Căn cứ xác lập quyền tác giả:

Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo cùng được thể hiện d­ưới một cách thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất l­ượng, cách thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay ch­ưa công bố, đã đăng ký hay ch­ưa đăng ký.

Căn cứ xác lập quyền liên quan đến quyền tác giả:

Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chư­ơng trình được mã hoá được định hình hoặc thực hiện mà không gây ph­ương hại đến quyền tác giả.

Căn cứ xác lập quyền sở hữu công nghiệp:

  • Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của đơn vị nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc cùngo thủ tục đăng ký.

Quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của đơn vị nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên

  • Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó;
  • Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh cùng thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó;
  • Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh được xác lập trên cơ sở hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh.

Căn cứ xác lập quyền đối với giống cây trồng:

Quyền đối với giống cây trồng được xác lập trên cơ sở quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng của đơn vị nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này.

Vi phạm quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam xử lý thế nào?

Tuỳ theo tính chất cùng mức độ xâm phạm, hành vi xâm phạm có thể bị xử lý bằng biện pháp dân sự, hành chính hoặc hình sự cùng theo hướng dẫn tại Điều 4 Nghị định 105/2006/NĐ-CP. Căn cứ như sau:

– Biện pháp dân sự được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm theo yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc của tổ chức, cá nhân bị tổn hại do hành vi xâm phạm gây ra, kể cả khi hành vi đó đã hoặc đang bị xử lý bằng biện pháp hành chính hoặc biện pháp hình sự.

Thủ tục yêu cầu áp dụng biện pháp dân sự, thẩm quyền, trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp dân sự tuân theo hướng dẫn của pháp luật về tố tụng dân sự.

– Biện pháp hành chính được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 211 của Luật Sở hữu trí tuệ, theo yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ, tổ chức, cá nhân bị tổn hại do hành vi xâm phạm gây ra, tổ chức, cá nhân phát hiện hành vi xâm phạm hoặc do đơn vị có thẩm quyền chủ động phát hiện.

Hình thức, hình phạt, thẩm quyền, thủ tục xử phạt hành vi xâm phạm cùng các biện pháp khắc phục hậu quả tuân theo hướng dẫn của Luật Sở hữu trí tuệ cùng pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quyền tác giả cùng quyền liên quan, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng.

– Biện pháp hình sự được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm trong trường hợp hành vi đó có yếu tố cấu thành tội phạm theo hướng dẫn của Bộ luật Hình sự.

Thẩm quyền, trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp hình sự tuân theo hướng dẫn của pháp luật về tố tụng hình sự.

Vì vậy, việc cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm quyền sở hữu trí tuệ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính, dân sự cùng hình sự nếu thuộc các trường hợp theo hướng dẫn của pháp luật.

Có thể bạn quan tâm

  • Đăng ký nhãn hiệu độc quyền thế nào?
  • Đăng ký chuyển nhượng nhãn hiệu tại Cục Sở hữu trí tuệ
  • Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu cùng thương hiệu trọn gói

Liên hệ ngay LVN Group

Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề “Vi phạm quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam xử lý thế nào?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc cùng cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết cùng nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến hồ sơ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu; hợp thức hóa lãnh sự; giấy phép bay Flycam…. của LVN Group, hãy liên hệ: 1900.0191.

Giải đáp có liên quan

Quyền sở hữu trí tuệ là quyền thế nào?

Theo khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 định nghĩa về quyền sở hữu trí tuệ như sau: “Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả cùng quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp cùng quyền đối với giống cây trồng.”

Đối tượng nào được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ?

Đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ bao gồm:
– Đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.
– Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại cùng chỉ dẫn địa lý.
– Đối tượng quyền đối với giống cây trồng là vật liệu nhân giống cùng vật liệu thu hoạch.

Hành vi nào xâm phạm đến quyền sở hữu trí tuệ?

Hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu trí tuệ được hiểu là hành vi xâm phạm đến các đối tượng được bảo hộ của quyền sở hữu trí tuệ. Các hành vi đó bao gồm:
Hành vi xâm phạm quyền tác giả;
Hành vi xâm phạm các quyền liên quan;
Hành vi xâm phạm quyền sáng chế, kiểu dáng công nghiệp cùng thiết kế bố trí;
Hành vi xâm phạm về bí mật kinh doanh;
Hành vi xâm phạm về nhãn hiệu, tên thương mại cùng chỉ dẫn địa lý.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com