Xe mới mua không biển số phạt bao nhiêu tiền năm 2022? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Xe mới mua không biển số phạt bao nhiêu tiền năm 2022?

Xe mới mua không biển số phạt bao nhiêu tiền năm 2022?

Hiện nay , xe mới mua sẽ không có biển số ngay mà phải đợi cấp biển. Việc đang trong thời gian chờ cấp Giấy đăng ký xe cùng biển số xe mà tham gia giao thông trên đường thì có bị phạt không? Theo quy đinh xe mới mua không biển số phạt bao nhiêu tiền? Mời bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây để biết được hình phạt đối với xe không biển số.

Văn bản quy định

  • Nghị định 100/2019/NĐ-CP
  • Nghị định 123/2021/NĐ-CP

Thời hạn cấp đăng ký, biển số xe

  • Cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành cấp biển số xe ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
  • Trường hợp cấp mới, đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe; cấp hồ sơ sang tên, di chuyển xe; cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe thì thời gian hoàn thành thủ tục không quá 2 ngày công tác, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
  • Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất thì thời gian xác minh cùng hoàn thành thủ tục không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
  • Trường hợp, cấp lại, đổi lại biển số xe ngay sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp phải chờ sản xuất biển số thì thời gian cấp, đổi lại không quá 7 ngày công tác, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
  • Trường hợp đăng ký tạm thời thì cấp giấy đăng ký xe cùng biển số xe tạm thời ngay trong ngày.

Theo quy đinh xe mới mua không biển số phạt bao nhiêu tiền?

Xe mới mua không có biển số có được lưu thông không?

Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA; chủ xe phải có trách nhiệm chấp hành các quy định của pháp luật về đăng ký xe.
Cũng theo Điều này, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe; thì tổ chức cá nhân mua xe phải đến đơn vị đăng ký xe; làm thủ tục cấp đăng ký, biển số.
Mặt khác, phương tiện muốn tham gia giao thông trên đường; thì phải đăng ký cùng gắn biển số do đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp; (khoản 3 Điều 53 Luật Giao thông đường bộ năm 2008). Vì đó, trong thời gian không có biển số, phương tiện không được lưu thông trên đường, trừ các trường hợp xe đăng ký tạm thời.
Người dân mới mua xe máy cùng đang trong thời gian chờ cấp đăng ký xe, biển số chính thức chỉ cần xin cấp đăng ký tạm thời sẽ được tham gia giao thông khi không có biển số xe.
Tuy nhiên, Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời có giá trị thời hạn sử dụng tối đa 30 ngày cùng xe đăng ký tạm thời chỉ được tham gia giao thông theo thời hạn, tuyến đường cùng phạm vi hoạt động ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời.

Đi xe mới mua không có biển số mà không đăng ký tạm sẽ bị phạt

Như đã phân tích, xe mới mua chưa đăng ký biển số chỉ được lưu thông khi đăng ký tạm thời. Trường hợp chưa đăng ký tạm thời mà tham gia giao thông trên đường, người điều khiển phương tiện sẽ bị xử phạt theo hướng dẫn tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP với các lỗi sau:

Mức phạt Mức phạt Mức phạt
Ô tô Xe máy Máy kéo
Lỗi Điều 16 Nghị định 100/2019, sửa đổi bởi Nghị định 123/2021 Điều 17 Nghị định 100/2019, sửa đổi bởi Nghị định 123/2021 Điều 18 Nghị định 100/2019, sửa đổi bởi Nghị định 123/2021
Không có giấy đăng ký xe – Phạt 02 – 03 triệu đồng- Tước Giấy phép lái xe từ 01 – 03 tháng- Bị tịch thu xe – Phạt 800.000 – 01 triệu đồng- Bị tịch thu xe – Phạt 01 – 02 triệu đồng- Tước Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về giao thông từ 01 – 03 tháng- Bị tịch thu xe
Điều khiển xe không gắn biển số – Phạt 02 – 03 triệu đồng- Tước Giấy phép lái xe từ 01 – 03 tháng  Phạt 800.000 – 01 triệu đồng  – Phạt 01 – 02 triệu đồng- Tước Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về giao thông từ 01 – 03 tháng

Theo đó, người điều khiển xe mới mua không có biển số sẽ bị phạt tiền theo tổng hợp hình phạt của lỗi không có Giấy đăng ký xe cùng lỗi không gắn biển số.

Không có biển số xe có bị xử phạt cùng mức xử phạt là bao nhiêu?

Đổi với các phương tiện không có biển số xe mà không thuộc trường hợp đăng kí tạm thời theo hướng dẫn thì trong thời hạn 30 ngày từ ngày chuyển quyền sở hữu xe sẽ không được lưu thông, nếu lưu thông sẽ bị xử phạt hành chính theo hướng dẫn tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

Căn cứ theo hướng dẫn của Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định đối với phương tiện không có biển số xe sẽ bị xử phạt hành chính cùng mức xử phạt sẽ áp dụng cho từng loại phương tiện, cụ thể như sau:

Thứ nhất, đối với xe ô tô (bao gầm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo)cùng các loại xe tương tư:

“4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo hướng dẫn hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng (kể cả rơ moóc cùng sơ mi rơ moóc);

b) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số);

c) Điều khiển xe có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật cùng bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc cùng sơ mi rơ moóc);

d) Điều khiển xe lắp đặt, sử dụng còi vượt quá âm lượng theo hướng dẫn;

đ) Điều khiển xe không đủ hệ thống hãm hoặc có đủ hệ thống hãm nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật”

Thứ hai, đối với xe mô tô, xe gắn máy cùng các loại xe tương tự:

2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo hướng dẫn hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng;

b) Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do đơn vị có thẩm quyền cấp;

c) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do đơn vị có thẩm quyền cấp.”

Thứ ba, đối với xe thô sơ:

“1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không có đăng ký, không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải đăng ký cùng gắn biển số).

Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không có tác dụng;

b) Điều khiển xe thô sơ chở khách, chở hàng không bảo đảm tiêu chuẩn về tiện nghi cùng vệ sinh theo hướng dẫn của địa phương.”

Thứ tư, đối với khiển máy kéo (kể cả rơ moóc được kéo theo), xe máy chuyên dùng

“2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe hoạt động không đúng phạm vi quy định;

b) Điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng sản xuất, lắp ráp hoặc cải tạo trái quy định tham gia giao thông;

c) Điều khiển xe không có Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật cùng bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc);

d) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng (kể cả rơ moóc);

đ) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do đơn vị có thẩm quyền cấp (kể cả rơ moóc);

e) Sử dụng Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật cùng bảo vệ môi trường không do đơn vị có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe (kể cả rơ moóc).”

Vì vậy hình phạt trong trường hợp không có biển số xe sẽ bị phạt như sau:

  • Xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo)cùng các loại xe tương tư là 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
  • Xe mô tô, xe gắn máy cùng các loại xe tương tự là từ 300.000 đến 400.000 đồng.
  • Xe đối với xe thô sơ là từ 100.000 đến 200.000 đồng.
  • đối với khiển máy kéo (kể cả rơ moóc được kéo theo), xe máy chuyên dùng là từ 1.000.000 đến 2.000.000 đồng.

Mời bạn xem thêm

  • Có nên mua xe trộm cắp mà có được không ?
  • Mua xe ô tô cũ có cần sang tên đổi chủ không?
  • Mua xe máy không giấy tờ có vi phạm pháp luật không?

Liên hệ ngay LVN Group

Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề “Theo quy đinh xe mới mua không biển số phạt bao nhiêu tiền?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc cùng cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết cùng nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định cách tra số mã số thuế cá nhân; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; thay đổi tên đệm trong giấy khai sinh cho con; giải thể công ty tnhh 2 thành viên hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 1900.0191.

Facebook: www.facebook.com/lvngroup
Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroup

Giải đáp có liên quan

Bán xe giữ lại biển số xe cũ được không?

Khoản 22 Điều 20 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định đăng ký sang tên xe bán hoặc điều chuyển cho đơn vị, tổ chức, cá nhân khác tỉnh, nhưng chưa đăng ký cùng bán lại cho đơn vị, tổ chức, cá nhân cư trú cùng tỉnh của chủ xe, giải quyết đăng ký, cấp biển số mới hoặc cấp lại biển số cũ theo yêu cầu.
Xe đã đăng ký, cấp biển số nhưng chủ xe bán cho người khác, nay chủ xe đề nghị đăng ký lại nguyên chủ: Giải quyết đăng ký lại cùng giữ nguyên biển số cũ.
Kiểm tra giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, phát hiện chủ xe không thực hiện đúng quy định về thời hạn làm thủ tục đăng ký sang tên (để chuyển tên chủ xe trong giấy chứng nhận đăng ký xe để sang tên của mình) tiến hành lập biên bản xử phạt theo hướng dẫn cùng trình cấp có thẩm quyền ra quyết định xử phạt.
Vì vậy, trường hợp bán xe cùng tỉnh của chủ xe thì mới được giữ biển số xe cũ còn nếu mua bán xe khác tỉnh thì sẽ được cấp lại biển số xe khác.

Mua bán biển số xe máy ô tô bị xử phạt bao nhiêu tiền theo hướng dẫn?

Theo quy định hiện nay, pháp luật không cho phép mua bán biển số xe máy ô tô. Căn cứ như sau:
Theo Khoản 1 Điều 54 Luật Giao thông đường bộ năm 2008; xe cơ giới có nguồn gốc hợp pháp, bảo đảm các tiêu chuẩn về chất lượng; an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường theo hướng dẫn; được đơn vị Nhà nước có thẩm quyền cấp đăng ký cùng biển số. Với quy định này, có thể hiểu biển số xe sẽ được cấp cho phương tiện cơ giới nào; đủ điều kiện cùng mỗi phương tiện cũng chỉ được cấp một biển số xe duy nhất.
Mặt khác, theo Khoản 22 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ năm 2008, hành vi sản xuất, sử dụng trái phép hoặc có hành vi mua bán biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng được xem là hành vi bị cấm.
Từ các quy định trên, có thể thấy pháp luật hiện nay không cho phép mua bán biển số xe máy ô tô. Nếu người nào có hành vi này tức là đã vi phạm pháp luật.

Quy định về biển số xe máy?

Về chất liệu của biển số xe máy:
Biển số xe máy được sản xuất bằng kim loại; có màng phản quang, có ký hiệu bảo mật Công an hiệu đóng chìm; do đơn vị được Bộ Công an cấp phép sản xuất biển số cùng do Cục Cảnh sát giao thông quản lý;
Riêng đối với biển số xe đăng ký tạm thời thì được in trên giấy.
Kích thước biển số xe máy: xe mô tô; có biển số được gắn ở phía sau xe với chiều cao 140mm, chiều dài 190mm.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com