Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định pháp luật 2022 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định pháp luật 2022

Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định pháp luật 2022

Việc pháp luật sở hữu trí tuệ có những chế định pháp lý cụ thể phần nào thể hiện sự quan tâm, bảo hộ của nhà nước với các quyền sở hữu trí tuệ. Tuy nhiên dù được pháp luật quy định nhưng trên thực tiễn không ít trường hợp cố tình vi phạm, xâm phạm quyền lợi ích hợp pháp của các chủ thể khác. Để phần nào hạn chế tình trạng này, Luật sở hữu trí tuệ đã có quy định riêng trong vấn đề bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, trong đó nêu rõ những biện pháp bảo vệ có thể áp dụng, thẩm quyền cũng như cách thức xử lý. Hãy cùng LVN Group tìm hiểu vấn đề này thông qua tình huống sau đây: “Kính chào LVN Group! Tôi muốn hỏi là hiện thì có các biện pháp xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ nào? Quyền tự bảo vệ được hiểu cùng áp dụng thế nào? Căm ơn LVN Group trả lời!”

Văn bản quy định

Luật Sở hữu trí tuệ

Quy định chung về bảo vệ sở hữu trí tuệ

Quyền tự bảo vệ

– Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có quyền áp dụng các biện pháp sau đây để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình:

+ Áp dụng biện pháp công nghệ nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;

+ Yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải chấm dứt hành vi xâm phạm, xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường tổn hại;

+ Yêu cầu đơn vị nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo hướng dẫn của Luật Sở hữu trí tuệ cùng các quy định khác của pháp luật có liên quan;

+ Khởi kiện ra tòa án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

– Tổ chức, cá nhân bị tổn hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc phát hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây tổn hại cho người tiêu dùng hoặc cho xã hội có quyền yêu cầu đơn vị nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo hướng dẫn của Luật Sở hữu trí tuệ cùng các quy định khác của pháp luật có liên quan.

– Tổ chức, cá nhân bị tổn hại hoặc có khả năng bị tổn hại do hành vi cạnh tranh không lành mạnh có quyền yêu cầu đơn vị nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp dân sự quy định tại Điều 202 của Luật Sở hữu trí tuệ cùng các biện pháp hành chính theo hướng dẫn của pháp luật về cạnh tranh.

– Tổ chức, cá nhân là bị đơn trong vụ kiện xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, nếu được Tòa án kết luận là không thực hiện hành vi xâm phạm có quyền yêu cầu Tòa án buộc nguyên đơn thanh toán cho mình chi phí hợp lý để thuê LVN Group hoặc các chi phí khác theo hướng dẫn của pháp luật.

– Tổ chức, cá nhân lạm dụng thủ tục bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ mà gây tổn hại cho tổ chức, cá nhân khác thì tổ chức, cá nhân bị tổn hạicó quyền yêu cầu Tòa án buộc bên lạm dụng thủ tục đó phải bồi thường cho những tổn hại do việc lạm dụng gây ra, trong đó bao gồm chi phí hợp lý để thuê LVN Group. Hành vi lạm dụng thủ tục bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ bao gồm hành vi cố ý vượt quá phạm vi hoặc mục tiêu của thủ tục này.

Biện pháp xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ

– Tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân khác thì tùy theo tính chất, mức độ xâm phạm, ­­có thể bị xử lý bằng biện pháp dân sự, hành chính hoặc hình sự.

– Trong trường hợp cần thiết, đơn vị nhà nước có thẩm quyền có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ, biện pháp ngăn chặn cùng bảo đảm xử phạt hành chính theo hướng dẫn của Luật Sở hữu trí tuệ cùng các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ

– Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các đơn vị Tòa án, Thanh tra, Quản lý thị trường, Hải quan, Công an, Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.

– Việc áp dụng biện pháp dân sự, hình sự thuộc thẩm quyền của Tòa án. Trong trường hợp cần thiết, Tòa án có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo hướng dẫn của pháp luật.

– Việc áp dụng biện pháp hành chính thuộc thẩm quyền của các đơn vị Thanh tra, Công an, Quản lý thị trường, Hải quan, Ủy ban nhân dân các cấp. Trong trường hợp cần thiết, các đơn vị này có thể áp dụng biện pháp ngăn chặn cùng bảo đảm xử phạt hành chính theo hướng dẫn của pháp luật.

– Việc áp dụng biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ thuộc thẩm quyền của đơn vị hải quan.

Giám định về sở hữu trí tuệ

– Giám định về sở hữu trí tuệ là việc tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 cùng khoản 3 Điều 201 Luật Sở hữu trí tuệ sử dụng kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn để đánh giá, kết luận về những vấn đề có liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ.

– Doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp, tổ chức hành nghề LVN Group, trừ tổ chức hành nghề LVN Group nước ngoài hành nghề tại Việt Nam đáp ứng các điều kiện sau đây được thực hiện hoạt động giám định về sở hữu trí tuệ:

  • Có nhân lực, cơ sở vật chất – kỹ thuật đáp ứng yêu cầu tổ chức hoạt động giám định theo hướng dẫn của pháp luật;
  • Có chức năng thực hiện hoạt động giám định về sở hữu trí tuệ được ghi nhận trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động;
  • Người đứng đầu tổ chức hoặc người được người đứng đầu tổ chức ủy quyền có Thẻ giám định viên sở hữu trí tuệ.

Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây được đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp Thẻ giám định viên sở hữu trí tuệ:

  • Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự trọn vẹn;
  • Thường trú tại Việt Nam;
  • Có phẩm chất đạo đức tốt;
  • Có trình độ đại học trở lên về chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực đề nghị cấp thẻ giám định, đã qua thực tiễn hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực đó từ năm năm trở lên cùng đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ về giám định.

– Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có quyền trưng cầu giám định về sở hữu trí tuệ khi giải quyết vụ việc mà mình đang thụ lý.

– Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ cùng tổ chức, cá nhân khác có liên quan có quyền yêu cầu giám định về sở hữu trí tuệ để bảo vệ quyền cùng lợi ích hợp pháp của mình.

– Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức cùng hoạt động giám định về sở hữu trí tuệ.

Xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bằng biện pháp dân sự

Các biện pháp dân sự

Tòa án áp dụng các biện pháp dân sự sau đây để xử lý tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ:

  • Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm;
  • Buộc xin lỗi, cải chính công khai;
  • Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự;
  • Buộc bồi thường tổn hại;
  • Buộc tiêu hủy hoặc buộc phân phối hoặc đưa cùngo sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu cùng phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ.

Quyền cùng nghĩa vụ chứng minh của đương sự

– Nguyên đơn cùng bị đơn trong vụ kiện xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có quyền cùng nghĩa vụ chứng minh theo hướng dẫn tại Điều 79 của Bộ luật tố tụng dân sự cùng theo hướng dẫn tại Điều 203 Luật Sở hữu trí tuệ

– Nguyên đơn chứng minh mình là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ bằng một trong các chứng cứ sau đây:

+ Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan, văn bằng bảo hộ; bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về quyền tác giả, quyền liên quan, Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp, Sổ đăng ký quốc gia về giống cây trồng được bảo hộ;

+ Chứng cứ cần thiết để chứng minh căn cứ phát sinh quyền tác giả, quyền liên quan trong trường hợp không có Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan; chứng cứ cần thiết để chứng minh quyền đối với bí mật kinh doanh, tên thương mại, nhãn hiệu nổi tiếng;

+ Bản sao hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ trong trường hợp quyền sử dụng được chuyển giao theo hợp đồng.

– Nguyên đơn phải cung cấp các chứng cứ về hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc hành vi cạnh tranh không lành mạnh.

– Trong vụ kiện về xâm phạm quyền đối với sáng chế là một quy trình sản xuất sản phẩm, bị đơn phải chứng minh sản phẩm của mình được sản xuất theo một quy trình khác với quy trình được bảo hộ trong các trường hợp sau đây:

+ Sản phẩm được sản xuất theo quy trình được bảo hộ là sản phẩm mới;

+ Sản phẩm được sản xuất theo quy trình được bảo hộ không phải là sản phẩm mới nhưng chủ sở hữu sáng chế cho rằng sản phẩm do bị đơn sản xuất là theo quy trình được bảo hộ cùng mặc dù đã sử dụng các biện pháp thích hợp nhưng vẫn không thể xác định được quy trình do bị đơn sử dụng.

– Trong trường hợp một bên trong vụ kiện xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ chứng minh được chứng cứ thích hợp để chứng minh cho yêu cầu của mình bị bên kia kiểm soát do đó không thể tiếp cận được thì có quyền yên cầu Tòa án buộc bên kiểm soát chứng cứ phải đưa ra chứng cứ đó.

– Trong trường hợp có yêu cầu bồi thường tổn hại thì nguyên đơn phải chứng minh tổn hại thực tiễn đã xảy ra cùng nêu căn cứ xác định mức bồi thường tổn hại theo hướng dẫn tại Điều 205 của Luật Sở hữu trí tuệ.

Nguyên tắc xác định tổn hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ

– Thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bao gồm:

+ Thiệt hại về vật chất bao gồm các hao tổn về tài sản, mức giảm sút về thu nhập, lợi nhuận, hao tổn về cơ hội kinh doanh, chi phí hợp lý để ngăn chặn, khắc phục tổn hại;

+ Thiệt hại về tinh thần bao gồm các hao tổn về danh dự, nhân phẩm, uy tín, danh tiếng cùng những hao tổn khác về tinh thần gây ra cho tác giả của tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; người biểu diễn; tác giả của sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, giống cây trồng.

– Mức độ tổn hại được xác định trên cơ sở các hao tổn thực tiễn mà chủ thể quyền sở hữu trí tuệ phải chịu do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây ra.

Căn cứ xác định mức bồi thường tổn hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ

– Trong trường hợp nguyên đơn chứng minh được hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đã gây tổn hại về vật chất cho mình thì có quyền yêu cầu Tòa án quyết định mức bồi thường theo một trong các căn cứ sau đây:

+ Tổng tổn hại vật chất tính bằng tiền cộng với khoản lợi nhuận mà bị đơn đã thu được do thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, nếu khoản lợi nhuận bị giảm sút của nguyên đơn chưa được tính cùngo tổng tổn hại vật chất;

+ Giá chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ với giả định bị đơn được nguyên đơn chuyển giao quyền sử dụng đối tượng đó theo hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ trong phạm vi tương ứng với hành vi xâm phạm đã thực hiện;

+ Thiệt hại vật chất theo các cách tính khác do chủ thể quyền sở hữu trí tuệ đưa ra phù hợp với quy định của pháp luật;

+ Trong trường hợp không thể xác định được mức bồi thường tổn hại về vật chất theo các căn cứ quy định tại các điểm a, b cùng c khoản 1, Điều 205 Luật Sở hữu trí tuệ thì mức bồi thường tổn hại về vật chất do Tòa án ấn định, tùy thuộc cùngo mức độ tổn hại, nhưng không quá năm trăm triệu đồng.

– Trong trường hợp nguyên đơn chứng minh được hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đã gây tổn hại về tinh thần cho mình thì có quyền yêu cầu Tòa án quyết định mức bồi thường trong giới hạn từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, tùy thuộc cùngo mức độ tổn hại.

– Ngoài khoản bồi thường tổn hại quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 205 Luật Sở hữu trí tuệ, chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có quyền yêu cầu Tòa án buộc tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải thanh toán chi phí hợp lý để thuê LVN Group.

Quyền yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

– Khi khởi kiện hoặc sau khi khởi kiện, chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong các trường hợp sau đây:

+ Đang có nguy cơ xảy ra tổn hại không thể khắc phục được cho chủ thể quyền sở hữu trí tuệ;

+ Hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc chứng cứ liên quan đến hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có nguy cơ bị tẩu tán hoặc bị tiêu hủy nếu không được bảo vệ kịp thời.

– Tòa án quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ quy định tại khoản 1 Điều 206 Luật Sở hữu trí tuệ trước khi nghe ý kiến của bên bị áp dụng biện pháp đó.

Các biện pháp khẩn cấp tạm thời

– Các biện pháp khẩn cấp tạm thời sau đây được áp dụng đối với hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện sản xuất, kinh doanh hàng hóa đó:

+ Thu giữ;

+ Kê biên;

+ Niêm phong; cấm thay đổi hiện trạng; cấm di chuyển;

+ Cấm chuyển dịch quyền sở hữu.

– Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác được áp dụng theo hướng dẫn của Bộ luật tố tụng dân sự.

Nghĩa vụ của người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

– Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có nghĩa vụ chứng minh quyền yêu cầu theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 206 của Luật Sở hữu trí tuệ bằng các tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 203 của Luật Sở hữu trí tuệ.

– Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có nghĩa vụ bồi thường tổn hại gây ra cho người bị áp dụng biện pháp đó trong trường hợp người đó không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ này, người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải nộp khoản bảo đảm bằng một trong các cách thức sau đây:

+ Khoản tiền bằng 20% giá trị hàng hóa cần áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc tối thiểu hai mươi triệu đồng nếu không thể xác định được giá trị hàng hóa đó;

+ Chứng từ bảo lãnh của ngân hàng hoặc của tổ chức tín dụng khác.

Hủy bỏ việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

– Tòa án ra quyết định hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời đã được áp dụng trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 122 của Bộ luật tố tụng dân sự cùng trong trường hợp người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời chứng minh được việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là không có căn cứ xác đáng.

– Trong trường hợp hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời, Tòa án phải xem xét để trả lại cho người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khoản bảo đảm quy định tại khoản 2 Điều 208 của Luật Sở hữu trí tuệ. Trong trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không có căn cứ xác đáng cùng gây tổn hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Tòa án buộc người yêu cầu phải bồi thường tổn hại.

Thẩm quyền, thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

Thẩm quyền, thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thực hiện theo hướng dẫn tại Chương VIII, Phần thứ nhất của Bộ luật tố tụng dân sự.

Xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bằng biện pháp hành chính cùng hình sự; kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ

Xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bằng biện pháp hành chính cùng hình sự

Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt vi phạm hành chính

– Tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ sau đây bị xử phạt vi phạm hành chính:

+ Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây tổn hại cho tác giả, chủ sở hữu, người tiêu dùng hoặc cho xã hội;

+ Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ quy định tại Điều 213 của Luật Sở hữu trí tuệ hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này;

+ Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán, tàng trữ tem, nhãn hoặc vật phẩm khác mang nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý giả mạo hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này.

– Chính phủ quy định cụ thể về hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt vi phạm hành chính, cách thức, hình phạt cùng thủ tục xử phạt.

– Tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh về sở hữu trí tuệ thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo hướng dẫn của pháp luật về cạnh tranh.

Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử lý hình sự

Cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có yếu tố cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo hướng dẫn của pháp luật hình sự.

Hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ

– Hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ theo hướng dẫn của Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm hàng hóa giả mạo nhãn hiệu cùng giả mạo chỉ dẫn địa lý (sau đây gọi là hàng hóa giả mạo nhãn hiệu) quy định tại khoản 2 Điều 213 Luật Sở hữu trí tuệ cùng hàng hóa sao chép lậu quy định tại khoản 3 Điều 213 Luật Sở hữu trí tuệ.

– Hàng hóa giả mạo nhãn hiệu là hàng hóa, bao bì của hàng hóa có gắn nhãn hiệu, dấu hiệu trùng hoặc khó phân biệt với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ dùng cho chính mặt hàng đó mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc của tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý.

– Hàng hóa sao chép lậu là bản sao được sản xuất mà không được phép của chủ thể quyền tác giả hoặc quyền liên quan.

Các cách thức xử phạt vi phạm hành chính cùng biện pháp khắc phục hậu quả

– Tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ quy định tại khoản 1 Điều 211 của Luật Sở hữu trí tuệ bị buộc phải chấm dứt hành vi xâm phạm cùng bị áp dụng một trong các cách thức xử phạt chính sau đây:

+ Cảnh cáo;

+ Phạt tiền.

– Tùy theo tính chất, mức độ xâm phạm, tổ chức, cá nhân xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ còn có thể bị áp dụng một hoặc các cách thức xử phạt bổ sung sau đây:

+ Tịch thu hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ;

+ Đình chỉ có thời hạn hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đã xảy ra vi phạm.

– Ngoài các cách thức xử phạt quy định tại khoản 1 cùng khoản 2 Điều 214 Luật Sở hữu trí tuệ, tổ chức, cá nhân xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ còn có thể bị áp dụng một hoặc các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

+ Buộc tiêu hủy hoặc phân phối hoặc đưa cùngo sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ, nguyên liệu, vật liệu cùng phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ;

+ Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam đối với hàng hóa quá cảnh xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc buộc tái xuất đối với hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ, phương tiện, nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ sau khi đã loại bỏ các yếu tố vi phạm trên hàng hóa.

– Mức phạt, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ được thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Các biện pháp ngăn chặn cùng bảo đảm xử phạt hành chính

– Trong các trường hợp sau đây, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu đơn vị có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn cùng bảo đảm xử phạt hành chính quy định tại khoản 2 Điều 215 Luật Sở hữu trí tuệ.

+ Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có nguy cơ gây ra tổn hại nghiêm trọng cho người tiêu dùng hoặc cho xã hội;

+ Tang vật vi phạm có nguy cơ bị tẩu tán hoặc cá nhân, tổ chức vi phạm có biểu hiện trốn tránh trách nhiệm;

+ Nhằm bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

– Biện pháp ngăn chặn cùng bảo đảm xử phạt hành chính được áp dụng theo thủ tục hành chính đối với hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bao gồm:

+ Tạm giữ người;

+ Tạm giữ hàng hóa, tang vật, phương tiện vi phạm;

+ Khám người;

+ Khám phương tiện vận tải, đồ vật; khám nơi cất giấu hàng hóa, tang vật, phương tiện vi phạm về sở hữu trí tuệ;

+ Các biện pháp ngăn chặn hành chính khác theo hướng dẫn của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ

Biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ

– Các biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ bao gồm:

+ Tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;

+ Kiểm tra, giám sát để phát hiện hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.

– Tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ là biện pháp được tiến hành theo yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ nhằm thu thập thông tin, chứng cứ về lô hàng để chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thực hiện quyền yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền cùng yêu cầu áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc các biện pháp ngăn chặn cùng bảo đảm xử phạt hành chính.

– Kiểm tra, giám sát để phát hiện hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ là biện pháp được tiến hành theo đề nghị của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ nhằm thu thập thông tin để thực hiện quyền yêu cầu áp dụng biện pháp tạm dừng làm thủ tục hải quan.

– Trong quá trình thực hiện biện pháp quy định tại khoản 2 cùng khoản 3 Điều 218 Luật Sở hữu trí tuệ, nếu phát hiện hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ theo hướng dẫn tại Điều 213 của Luật Sở hữu trí tuệ thì đơn vị hải quan có quyền cùng có trách nhiệm áp dụng biện pháp hành chính để xử lý theo hướng dẫn tại Điều 214 cùng Điều 215 của Luật Sở hữu trí tuệ.

Nghĩa vụ của người yêu cầu áp dụng biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ

– Người yêu cầu áp dụng biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ có các nghĩa vụ sau đây:

+ Chứng minh mình là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ bằng các tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 203 của Luật Sở hữu trí tuệ;

+ Cung cấp trọn vẹn thông tin để xác định hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc để phát hiện hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;

+ Nộp đơn cho đơn vị hải quan cùng nộp phí, lệ phí theo hướng dẫn của pháp luật;

+ Bồi thường tổn hại cùng thanh toán các chi phí phát sinh cho người bị áp dụng biện pháp kiểm soát trong trường hợp hàng hóa bị kiểm soát không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.

– Để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ quy định tại điểm d khoản 1 Điều 217 Luật Sở hữu trí tuệ, người yêu cầu áp dụng biện pháp tạm dừng làm thủ tục hải quan phải nộp khoản bảo đảm bằng một trong các cách thức sau đây:

+ Khoản tiền bằng 20% giá trị lô hàng cần áp dụng biện pháp tạm dừng làm thủ tục hải quan hoặc tối thiểu hai mươi triệu đồng nếu không thể xác định được giá trị lô hàng đó;

+ Chứng từ bảo lãnh của ngân hàng hoặc của tổ chức tín dụng khác.

Thủ tục áp dụng biện pháp tạm dừng làm thủ tục hải quan

– Khi người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan đã thực hiện trọn vẹn các nghĩa vụ quy định tại Điều 217 của Luật Sở hữu trí tuệ thì đơn vị hải quan ra quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với lô hàng. Cơ quan hải quan cung cấp cho chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thông tin về tên cùng địa chỉ của người gửi hàng; nhà xuất khẩu, người nhận hàng hoặc nhà nhập khẩu; bản mô tả hàng hóa; số lượng hàng hóa; nước xuất xứ của hàng hóa nếu biết, trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày ra quyết định áp dụng biện pháp hành chính để xử lý đối với hàng hóa giả mạo về nhãn hiệu cùng hàng hóa sao chép lậu theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 216 của Luật Sở hữu trí tuệ.

– Thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan là mười ngày công tác, kể từ ngày người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan nhận được thông báo của đơn vị hải quan về việc tạm dừng làm thủ tục hải quan. Trong trường hợp người yêu cầu tạm dừng có lý do chính đáng thì thời hạn này có thể kéo dài, nhưng không được quá hai mươi ngày công tác với điều kiện người yêu cầu tạm dừng thủ tục hải quan phải nộp thêm khoản bảo đảm quy định tại khoản 2 Điều 217 của Luật Sở hữu trí tuệ.

– Khi kết thúc thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 218 Luật Sở hữu trí tuệ mà người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan không khởi kiện dân sự cùng đơn vị hải quan không quyết định thụ lý vụ việc theo thủ tục xử lý vi phạm hành chính đối với người xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng thì đơn vị hải quan có trách nhiệm sau đây:

+ Tiếp tục làm thủ tục hải quan cho lô hàng;

+ Buộc người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan phải bồi thường cho chủ lô hàng toàn bộ tổn hại do yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan không đúng gây ra cùng phải thanh toán các chi phí lưu kho bãi, bảo quản hàng hóa cùng các chi phí phát sinh khác cho đơn vị hải quan cùng đơn vị, tổ chức, cá nhân khác có liên quan theo hướng dẫn của pháp luật về hải quan;

+ Hoàn trả cho người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan khoản tiền bảo đảm còn lại sau khi đã thực hiện xong nghĩa vụ bồi thường cùng thanh toán các chi phí quy định tại điểm b khoản này.

Kiểm tra, giám sát để phát hiện hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ

Trong trường hợp chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có đề nghị kiểm tra, giám sát để phát hiện hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thì khi phát hiện lô hàng có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, đơn vị hải quan phải thông báo ngay cho người đó. Trong thời hạn ba ngày công tác kể từ ngày được thông báo, nếu người đề nghị không yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với lô hàng bị phát hiện cùng đơn vị hải quan không quyết định xem xét việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính quy định tại Điều 214 cùng Điều 215 của Luật Sở hữu trí tuệ thì đơn vị hải quan có trách nhiệm tiếp tục làm thủ tục hải quan cho lô hàng.

Mời bạn cân nhắc

  • Những điều cần biết về tài sản sau ly hôn
  • Giải quyết khi mua đất dính quy hoạch
  • Thủ tục người nước ngoài nhận nuôi con tại việt nam

Liên hệ ngay

Với dịch vụ chuyên nghiệp, uy tín; đúng thời hạn; đảm bảo chi phí phù hợp, tiết kiệm; cam kết bảo mật thông tin khách hàng 100%, LVN Group là sự lựa chọn hàng đầu trong dịch vụ thành lập công ty. Mọi thông tin chi tiết xin vui lòng liên hệ: 1900.0191  để được trả lời! Hoặc thông qua các kênh sau:

  1. FaceBook: www.facebook.com/lvngroup
  2. Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  3. Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có quyền áp dụng các biện pháp nào để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình?

Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có quyền áp dụng các biện pháp sau đây để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình:
+ Áp dụng biện pháp công nghệ nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
+ Yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải chấm dứt hành vi xâm phạm, xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường tổn hại;
+ Yêu cầu đơn vị nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo hướng dẫn của Luật Sở hữu trí tuệ cùng các quy định khác của pháp luật có liên quan;
+ Khởi kiện ra tòa án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

Thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thuộc về đơn vị nào?

Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các đơn vị Tòa án, Thanh tra, Quản lý thị trường, Hải quan, Công an, Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.

Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ nào thì bị xử lý hình sự?

Cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có yếu tố cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo hướng dẫn của pháp luật hình sự.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com