Các giao dịch vãng lai theo quy định pháp luật ngoại hối 2022 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Các giao dịch vãng lai theo quy định pháp luật ngoại hối 2022

Các giao dịch vãng lai theo quy định pháp luật ngoại hối 2022

Trong một thế giới ngày càng phẳng, các hoạt động ngoại hối trong đó bao gồm các giao dịch vãng lai ngày càng được thực hiện nhiều. Pháp luật về ngoại hối ở nước ta cho phép cùng có những quy định điều chỉnh các giao dịch vãng lai. Hãy cùng LVN Group tìm hiểu vấn đề này thông qua tình huống sau đây: “Kính chào LVN Group! Tôi muốn hỏi là ngoại hối với ngoại tệ là một hay khác nhau? Giao dịch vãng lai là các giao dịch nhỏ, lẻ tẻ đúng không? Giao dịch vãng lai được hiểu thế nào theo pháp luật? Nước ta có cho phép tự do giao dịch vãng lai không hay phải tuân theo các quy định nào? Cảm ơn LVN Group tư vấn!”

Văn bản quy định

Pháp lệnh ngoại hối 2005

Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh ngoại hối năm 2013

Ngoại hối là gì?

Ngoại hối có thể được hiểu là các phương tiện dùng trong thanh toán quốc tế như ngoại tệ, cùngng tiêu chuẩn quốc tế cùng các giấy tờ có giá ghi bằng ngoại tệ.

Pháp lệnh ngoại hối 2005 ở nước ta có đưa ra khái niệm ngoại hối bằng cách liệt kê, theo đó ngoại hối bao gồm:

– Đồng tiền của quốc gia khác hoặc đồng tiền chung châu Âu cùng đồng tiền chung khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế cùng khu vực (ngoại tệ);

– Phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ, gồm séc, thẻ thanh toán, hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ cùng các phương tiện thanh toán khác;

– Các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, gồm trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu cùng các loại giấy tờ có giá khác;

– Vàng thuộc dự trữ ngoại hối nhà nước, trên tài khoản ở nước ngoài của người cư trú; cùngng dưới dạng khối, thỏi, hạt, miếng trong trường hợp mang cùngo cùng mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam;

– Đồng tiền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp chuyển cùngo cùng chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc được sử dụng trong thanh toán quốc tế.

Giao dịch vãng lai là gì?

Hoạt động ngoại hối có thể được hiểu là tổng hợp các hành vi pháp lý do các chủ thể thực hiện trong quá trình chiếm hữu, sử dụng cùng định đoạt tài sản ngoại hối. Pháp lệnh ngoại hối 2005 cũng đưa ra khái niệm về hoạt động ngoại hối, theo đó hoạt động ngoại hối là hoạt động của người cư trú, người không cư trú trong giao dịch vãng lai, giao dịch vốn, sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam, hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối cùng các giao dịch khác liên quan đến ngoại hối. Vì vậy hoạt động ngoại hối có thể bao gồm các nhóm hoạt động sau đây:

– Giao dịch vãng lãi

– Giao dịch vốn

– Sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam

– Hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối

– Các giao dịch khác liên quan đến ngoại hối.

Trong đó, Giao dịch vãng lai được pháp lệnh ngoại hối 2005 định nghĩa là giao dịch giữa người cư trú với người không cư trú không vì mục đích chuyển vốn. Để hiểu hơn về giao dịch vãng lai là gì? Ta có thể tìm hiểu thêm về khái niệm người cư trú cùng người không cư trú, giao dịch vốn theo hướng dẫn pháp luật ngoại hối, cụ thể:

– Người cư trú là tổ chức, cá nhân thuộc các đối tượng sau đây:
+ Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập, hoạt động tại Việt Nam theo hướng dẫn của Luật Các tổ chức tín dụng;
+ Tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng được thành lập, hoạt động kinh doanh tại Việt Nam (sau đây gọi là tổ chức kinh tế);
+ Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện của Việt Nam hoạt động tại Việt Nam;
+ Văn phòng uỷ quyền tại nước ngoài của các tổ chức quy định tại các điểm a, b cùng c khoản 2 điều 4 pháp lệnh ngoại hối 2005
+ Cơ quan uỷ quyền ngoại giao, đơn vị uỷ quyền lãnh sự, đơn vị uỷ quyền tại tổ chức quốc tế của Việt Nam ở nước ngoài;
+ Công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam; công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có thời hạn dưới 12 tháng; công dân Việt Nam công tác tại các tổ chức quy định tại điểm d cùng điểm đ khoản 2 điều 4 pháp lệnh ngoại hối 2005 cùng cá nhân đi theo họ;
+ Công dân Việt Nam đi du lịch, học tập, chữa bệnh cùng thăm viếng ở nước ngoài;
+ Người nước ngoài được phép cư trú tại Việt Nam với thời hạn từ 12 tháng trở lên. Đối với người nước ngoài học tập, chữa bệnh, du lịch hoặc công tác cho đơn vị uỷ quyền ngoại giao, lãnh sự, đơn vị uỷ quyền của tổ chức quốc tế tại Việt Nam, văn phòng uỷ quyền của các tổ chức nước ngoài tại Việt Nam không kể thời hạn là những trường hợp không thuộc đối tượng người cư trú;
+ Chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức kinh tế nước ngoài, các cách thức hiện diện tại Việt Nam của bên nước ngoài tham gia hoạt động đầu tư theo hướng dẫn của pháp luật về đầu tư, văn phòng điều hành của nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam.

– Người không cư trú là các đối tượng không quy định tại khoản 2 Điều 4 Pháp lệnh ngoại hối 2005

– Giao dịch vốn là giao dịch chuyển vốn giữa người cư trú với người không cư trú trong các hoạt động sau đây:
+ Đầu tư trực tiếp;
+ Đầu tư gián tiếp;
+ Vay cùng trả nợ nước ngoài;
+ Cho vay cùng thu hồi nợ nước ngoài;
+ Các hoạt động khác theo hướng dẫn của pháp luật Việt Nam.”

*Thanh toán cùng chuyển tiền đối với các giao dịch vãng lai bao gồm:
+ Các khoản thanh toán cùng chuyển tiền liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ;
+ Các khoản thanh toán cùng chuyển tiền liên quan đến tín dụng thương mại cùng vay ngân hàng ngắn hạn;
+ Các khoản thanh toán cùng chuyển tiền liên quan đến thu nhập từ đầu tư trực tiếp cùng gián tiếp;
+ Các khoản chuyển tiền khi được phép giảm vốn đầu tư trực tiếp;
+ Các khoản thanh toán tiền lãi cùng trả dần nợ gốc của khoản vay nước ngoài;
+ Các khoản chuyển tiền một chiều; Chuyển tiền một chiều là các giao dịch chuyển tiền từ nước ngoài cùngo Việt Nam hoặc từ Việt Nam ra nước ngoài qua ngân hàng, qua mạng bưu chính công cộng của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích mang tính chất tài trợ, viện trợ hoặc giúp đỡ thân nhân gia đình, sử dụng chi tiêu cá nhân không có liên quan đến việc thanh toán xuất khẩu, nhập khẩu về hàng hóa cùng dịch vụ.”
+ Các thanh toán cùng chuyển tiền khác theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

 Tự do hoá đối với giao dịch vãng lai

Tất cả các giao dịch thanh toán cùng chuyển tiền đối với giao dịch vãng lai giữa người cư trú cùng người không cư trú được tự do thực hiện. Trên lãnh thổ Việt Nam, tất cả các giao dịch thanh toán cùng chuyển tiền đối với giao dịch vãng lai của người cư trú cùng người không cư trú được tự do thực hiện phù hợp với các quy định pháp luật liên quan theo các nguyên tắc sau:
– Người cư trú, người không cư trú được mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài phục vụ các nhu cầu thanh toán cùng chuyển tiền đối với giao dịch vãng lai.
– Người cư trú, người không cư trú có trách nhiệm xuất trình các chứng từ theo hướng dẫn của tổ chức tín dụng khi mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài phục vụ các giao dịch vãng lai cùng chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các loại giấy tờ, chứng từ đã xuất trình cho tổ chức tín dụng được phép.
– Khi mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài phục vụ các giao dịch vãng lai, người cư trú, người không cư trú không phải xuất trình các chứng từ liên quan đến việc xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế với Nhà nước Việt Nam.

Thanh toán cùng chuyển tiền liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ

– Người cư trú được mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép để thanh toán nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ.

– Người cư trú phải chuyển toàn bộ ngoại tệ có từ việc xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ cùngo tài khoản ngoại tệ mở tại tổ chức tín dụng được phép ở Việt Nam; trường hợp có nhu cầu giữ lại ngoại tệ ở nước ngoài thì phải được phép của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

– Mọi giao dịch thanh toán cùng chuyển tiền liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ phải thực hiện thông qua tổ chức tín dụng được phép.

Chuyển tiền một chiều

 – Ngoại tệ của người cư trú là tổ chức ở Việt Nam thu được từ các khoản chuyển tiền một chiều phải được chuyển cùngo tài khoản ngoại tệ mở tại tổ chức tín dụng được phép hoặc bán cho tổ chức tín dụng được phép.

– Ngoại tệ của người cư trú là cá nhân ở Việt Nam thu được từ các khoản chuyển tiền một chiều được sử dụng cho mục đích cất giữ, mang theo người, gửi cùngo tài khoản ngoại tệ mở tại tổ chức tín dụng được phép hoặc bán cho tổ chức tín dụng được phép; trường hợp là công dân Việt Nam thì được gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép.

– Người cư trú được mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài phục vụ cho các nhu cầu hợp pháp.

– Người không cư trú, người cư trú là người nước ngoài có ngoại tệ trên tài khoản được chuyển ra nước ngoài; trường hợp có nguồn thu hợp pháp bằng đồng Việt Nam thì được mua ngoại tệ để chuyển ra nước ngoài.

Mang ngoại tệ, đồng Việt Nam cùng cùngng khi xuất cảnh, nhập cảnh; xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ

– Người cư trú, người không cư trú là cá nhân khi nhập cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt cùng cùngng trên mức quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phải khai báo hải quan cửa khẩu.

– Người cư trú, người không cư trú là cá nhân khi xuất cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt cùng cùngng trên mức quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phải khai báo hải quan cửa khẩu cùng xuất trình giấy tờ theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

– Người cư trú là tổ chức tín dụng được phép thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt sau khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận bằng văn bản. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt của tổ chức tín dụng được phép.

Đồng tiền sử dụng trong giao dịch vãng lai

Người cư trú được lựa chọn đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi cùng các đồng tiền khác được tổ chức tín dụng được phép chấp nhận làm đồng tiền thanh toán trong giao dịch vãng lai.

Mời bạn cân nhắc

  • Những điều cần biết về tài sản sau ly hôn
  • Giải quyết khi mua đất dính quy hoạch
  • Thủ tục người nước ngoài nhận nuôi con tại việt nam

Liên hệ ngay

Với dịch vụ chuyên nghiệp, uy tín; đúng thời hạn; đảm bảo chi phí phù hợp, tiết kiệm; cam kết bảo mật thông tin khách hàng 100%, LVN Group là sự lựa chọn hàng đầu trong dịch vụ thành lập công ty. Mọi thông tin chi tiết xin vui lòng liên hệ: 1900.0191  để được trả lời! Hoặc thông qua các kênh sau:

  1. FaceBook: www.facebook.com/lvngroup
  2. Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  3. Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Hoạt động ngoại hối có thể bao gồm những hoạt động nào?

Hoạt động ngoại hối có thể bao gồm các nhóm hoạt động sau đây:
– Giao dịch vãng lãi
– Giao dịch vốn
– Sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam
– Hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối
– Các giao dịch khác liên quan đến ngoại hối.

Tất cả các giao dịch thanh toán cùng chuyển tiền đối với giao dịch vãng lai giữa người cư trú cùng người không cư trú có được tự do thực hiện không?

Có! Tất cả các giao dịch thanh toán cùng chuyển tiền đối với giao dịch vãng lai giữa người cư trú cùng người không cư trú được tự do thực hiện. Trên lãnh thổ Việt Nam, tất cả các giao dịch thanh toán cùng chuyển tiền đối với giao dịch vãng lai của người cư trú cùng người không cư trú được tự do thực hiện phù hợp với các quy định pháp luật liên quan

Người cư trú có được giữ lại ngoại tệ có từ việc xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ ở nước ngoài không?

Người cư trú phải chuyển toàn bộ ngoại tệ có từ việc xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ cùngo tài khoản ngoại tệ mở tại tổ chức tín dụng được phép ở Việt Nam; trường hợp có nhu cầu giữ lại ngoại tệ ở nước ngoài thì phải được phép của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com