Nghị án và tuyên án trong phiên tòa sơ thẩm giải quyết vụ án dân sự theo quy định pháp luật 2022 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Nghị án và tuyên án trong phiên tòa sơ thẩm giải quyết vụ án dân sự theo quy định pháp luật 2022

Nghị án và tuyên án trong phiên tòa sơ thẩm giải quyết vụ án dân sự theo quy định pháp luật 2022

Nghị án cùng tuyên án là các bước quan trọng để hội đồng xét xử thảo luận, ra quyết định trong phiên tòa sơ thẩm giải quyết vụ án dân sự. Pháp luật có quy định chi tiết về nghị án cùng tuyên án trong phiên tòa sơ thẩm giải quyết vụ án dân sự. Hãy cùng LVN Group tìm hiểu vấn đề này thông qua tình huống sau đây: “Kính chào LVN Group! Tôi muốn hỏi là trong phiên tòa sơ thẩm giải quyết một vụ án dân sự thì khi nghị án thì hội đồng xét xử sẽ cùngo một phòng riêng đúng không? Ngoại hội đồng xét xử ra thì có ai có quyền nghị án cùng không? Quá trình tuyên án sẽ diễn ra thế nào? Cảm ơn LVN Group trả lời!”

Văn bản quy định

Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015

Nghị án trong phiên tòa dân sự

– Sau khi kết thúc phần tranh luận, Hội đồng xét xử cùngo phòng nghị án để nghị án.

– Chỉ có các thành viên Hội đồng xét xử mới có quyền nghị án. Khi nghị án, các thành viên Hội đồng xét xử phải căn cứ cùngo tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, các quy định của pháp luật, nếu vụ án thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì còn phải căn cứ cùngo tập cửa hàng, tương tự pháp luật, những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ hoặc lẽ công bằng, để giải quyết tất cả các vấn đề của vụ án bằng cách biểu quyết theo đa số về từng vấn đề. Hội thẩm nhân dân biểu quyết trước, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa biểu quyết sau cùng. Người có ý kiến thiểu số có quyền trình bày ý kiến của mình bằng văn bản cùng được đưa cùngo hồ sơ vụ án.

– Khi nghị án phải có biên bản ghi lại các ý kiến đã thảo luận cùng quyết định của Hội đồng xét xử. Biên bản nghị án phải được các thành viên Hội đồng xét xử ký tên tại phòng nghị án trước khi tuyên án.

– Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, việc nghị án đòi hỏi phải có thời gian dài thì Hội đồng xét xử có thể quyết định thời gian nghị án nhưng không quá 05 ngày công tác, kể từ khi kết thúc tranh luận tại phiên tòa.

Hội đồng xét xử phải thông báo cho những người có mặt tại phiên tòa cùng người tham gia tố tụng vắng mặt tại phiên tòa về giờ, ngày cùng địa điểm tuyên án. Trường hợp Hội đồng xét xử đã thực hiện việc thông báo mà có người tham gia tố tụng vắng mặt cùngo ngày, giờ cùng địa điểm tuyên án thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành việc tuyên án theo hướng dẫn tại Điều 267 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Trở lại việc hỏi cùng tranh luận

Qua nghị án, nếu xét thấy có tình tiết của vụ án chưa được xem xét, việc hỏi chưa trọn vẹn hoặc cần xem xét thêm chứng cứ thì Hội đồng xét xử quyết định trở lại việc hỏi cùng tranh luận.

Bản án sơ thẩm

– Tòa án ra bản án nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

– Bản án gồm có phần mở đầu, phần nội dung vụ án cùng nhận định cùng phần quyết định của Tòa án, cụ thể như sau:

+ Trong phần mở đầu phải ghi rõ tên Tòa án xét xử sơ thẩm; số cùng ngày thụ lý vụ án; số bản án cùng ngày tuyên án; họ, tên của các thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, Kiểm sát viên, người giám định, người phiên dịch; tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân khởi kiện; người uỷ quyền hợp pháp, người bảo vệ quyền cùng lợi ích hợp pháp của đương sự; đối tượng tranh chấp; số, ngày, tháng, năm của quyết định đưa vụ án ra xét xử; xét xử công khai hoặc xét xử kín; thời gian cùng địa điểm xét xử;

+ Trong phần nội dung vụ án cùng nhận định của Tòa án phải ghi yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, yêu cầu khởi kiện của đơn vị, tổ chức, cá nhân; yêu cầu phản tố, đề nghị của bị đơn; yêu cầu độc lập, đề nghị của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Tòa án phải căn cứ cùngo tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa để phân tích, đánh giá, nhận định trọn vẹn, khách quan về các tình tiết của vụ án, những căn cứ pháp luật, nếu vụ án thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì còn phải căn cứ cùngo tập cửa hàng, tương tự pháp luật, những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ hoặc lẽ công bằng, để chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu, đề nghị của đương sự, người bảo vệ quyền cùng lợi ích hợp pháp của đương sự cùng giải quyết các vấn đề khác có liên quan;

+ Trong phần quyết định phải ghi rõ các căn cứ pháp luật, quyết định của Hội đồng xét xử về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án, về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, án phí, chi phí tố tụng cùng quyền kháng cáo đối với bản án; trường hợp có quyết định phải thi hành ngay thì phải ghi rõ quyết định đó.

– Khi xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định đã bị hủy một phần hoặc toàn bộ theo quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm thì Tòa án phải giải quyết vấn đề tài sản, nghĩa vụ đã được thi hành (nếu có) theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật nhưng bị hủy cùng ghi rõ trong bản án.

Tuyên án

Hội đồng xét xử tuyên đọc bản án với sự có mặt của các đương sự, uỷ quyền đơn vị, tổ chức cùng cá nhân khởi kiện. Trường hợp đương sự có mặt tại phiên tòa nhưng vắng mặt khi tuyên án hoặc vắng mặt trong trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 264 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì Hội đồng xét xử vẫn tuyên đọc bản án.

Khi tuyên án, mọi người trong phòng xử án phải đứng dậy, trừ trường hợp đặc biệt được sự đồng ý của chủ tọa phiên tòa. Chủ tọa phiên tòa hoặc một thành viên khác của Hội đồng xét xử tuyên đọc bản án cùng có thể giải thích thêm về việc thi hành bản án cùng quyền kháng cáo.

Trường hợp Tòa án xét xử kín theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 15 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì Hội đồng xét xử chỉ tuyên công khai phần mở đầu cùng phần quyết định của bản án.

Trường hợp đương sự cần có người phiên dịch thì người phiên dịch phải dịch lại cho họ nghe toàn bộ bản án hoặc phần mở đầu cùng phần quyết định của bản án được tuyên công khai.

Sửa chữa, bổ sung bản án

– Sau khi tuyên án xong thì không được sửa chữa, bổ sung bản án, trừ trường hợp phát hiện lỗi chi tiết về chính tả, về số liệu do nhầm lẫn hoặc tính toán sai.

– Trường hợp cần sửa chữa, bổ sung bản án theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều thì Thẩm phán phối hợp với các Hội thẩm nhân dân là thành viên Hội đồng xét xử đã tuyên bản án đó phải ra quyết định sửa chữa, bổ sung bản án cùng gửi ngay cho đương sự, đơn vị, tổ chức, cá nhân khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp cùng đơn vị thi hành án dân sự nếu bản án đã được gửi cho đơn vị thi hành án dân sự.

Trường hợp Thẩm phán đã xét xử vụ án đó không còn đảm nhiệm chức vụ Thẩm phán tại Tòa án đã ra bản án đó thì Chánh án Tòa án thực hiện việc sửa chữa, bổ sung bản án.

Cấp trích lục bản án; giao, gửi bản án

– Trong thời hạn 03 ngày công tác, kể từ ngày kết thúc phiên tòa, các đương sự, đơn vị, tổ chức, cá nhân khởi kiện được Tòa án cấp trích lục bản án.

– Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tuyên án, Tòa án phải giao hoặc gửi bản án cho các đương sự, đơn vị, tổ chức, cá nhân khởi kiện cùng Viện kiểm sát cùng cấp.

– Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng do tổ chức xã hội tham gia bảo vệ người tiêu dùng khởi kiện phải được niêm yết công khai tại trụ sở Tòa án cùng công bố công khai trên một trong các báo hàng ngày của trung ương hoặc địa phương trong ba số liên tiếp.

Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án có liên quan đến trách nhiệm bồi thường của Nhà nước phải được Tòa án cấp sơ thẩm gửi cho đơn vị quản lý nhà nước có thẩm quyền về bồi thường nhà nước.

Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án có liên quan đến việc thay đổi hộ tịch của cá nhân phải được Tòa án cấp sơ thẩm thông báo bằng văn bản kèm theo trích lục bản án cho Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký hộ tịch của cá nhân đó theo hướng dẫn của Luật hộ tịch.

Thời hạn niêm yết, công bố, gửi bản án, thông báo quy định tại Khoản là 05 ngày công tác, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

– Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có), trừ bản án, quyết định của Tòa án có chứa thông tin quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Mời bạn cân nhắc

  • Những điều cần biết về tài sản sau ly hôn
  • Giải quyết khi mua đất dính quy hoạch
  • Thủ tục người nước ngoài nhận nuôi con tại việt nam

Liên hệ ngay

Với dịch vụ chuyên nghiệp, uy tín; đúng thời hạn; đảm bảo chi phí phù hợp, tiết kiệm; cam kết bảo mật thông tin khách hàng 100%, LVN Group là sự lựa chọn hàng đầu trong dịch vụ thành lập công ty. Mọi thông tin chi tiết xin vui lòng liên hệ: 1900.0191  để được trả lời! Hoặc thông qua các kênh sau:

  1. FaceBook: www.facebook.com/lvngroup
  2. Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  3. Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Những ai có quyền nghị án trong phiên tòa sơ thẩm dân sự?

Chỉ có các thành viên Hội đồng xét xử mới có quyền nghị án.

Khi nghị án, các thành viên Hội đồng xét xử phải căn cứ cùngo đâu để biểu quyết?

Khi nghị án, các thành viên Hội đồng xét xử phải căn cứ cùngo tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, các quy định của pháp luật, nếu vụ án thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì còn phải căn cứ cùngo tập cửa hàng, tương tự pháp luật, những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ hoặc lẽ công bằng, để giải quyết tất cả các vấn đề của vụ án bằng cách biểu quyết theo đa số về từng vấn đề.

Trong phần nghị án của phiên tòa sơ thẩm dân sự, các thành viên Hội đồng xét xử biểu quyết theo thứ tự nào?

Hội thẩm nhân dân biểu quyết trước, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa biểu quyết sau cùng. Người có ý kiến thiểu số có quyền trình bày ý kiến của mình bằng văn bản cùng được đưa cùngo hồ sơ vụ án.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com