Những nguyên tắc cơ bản trong tố tụng dân sự theo quy định pháp luật 2022 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Những nguyên tắc cơ bản trong tố tụng dân sự theo quy định pháp luật 2022

Những nguyên tắc cơ bản trong tố tụng dân sự theo quy định pháp luật 2022

Để giải quyết các vụ việc dân sự phải trải qua một quá trình tố tụng được pháp luật quy định cụ thể. Nguyên tắc chung xuyên suốt các quy định về tố tụng dân sự cũng như định hướng trong thực tiễn giải quyết các vụ việc dân sự đã được Bộ luật tố tụng dân sự 2015 xác định rõ. Điều giúp đảm bảo tính công bằng, mình bạch, bảo vệ tốt nhất quyền cùng lợi ích hợp pháp của các chủ thể liên quan. Hãy cùng LVN Group tìm hiểu các nguyên tắc này thông qua tình huống sau đây: “Kính chào LVN Group! Tôi muốn hỏi là tố tụng dân sự tức là giải quyết các vụ án dân sự đúng không? Những nguyên tắc cơ bản trong hoạt động tố tụng dân sự ở nước ta là gì? Cảm ơn LVN Group trả lời!”

Văn bản quy định

Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015

Nguyên tắc cơ bản trong tố tụng dân sự là gì?

Các vụ việc phát sinh từ quan hệ pháp luật dân sự, hôn nhân cùng gia đình, kinh doanh, thương mại cùng lao động do tòa án giải quyết được gọi là vụ việc dân sự. Trong đó đối với những việc có tranh chấp về quyền cùng nghĩa vụ giữa các bên được gọi là vụ án dân sự; đối với những việc không có tranh chấp về quyền cùng nghĩa vụ giữa các bên được gọi là việc dân sự.

Trong khoa học pháp lý, trình tự do pháp luật quy định cho việc giải quyết vụ việc dân sự cùng thi hành án dân sự theo hướng dẫn pháp luật được gọi là “tố tụng dân sự”.

Nguyên tắc cơ bản trong tố tụng dân sự có thể hiểu là những tư tưởng pháp lý chỉ đạo, định hướng cho việc xây dựng cùng thực hiện pháp luật tố tụng dân sự cùng được ghi nhận trong các văn bản pháp luật tố tụng dân sự

Những nguyên tắc cơ bản trong tố tụng dân sự

Tuân thủ pháp luật trong tố tụng dân sự

Mọi hoạt động tố tụng dân sự của đơn vị tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, của đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan phải tuân theo các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền cùng lợi ích hợp pháp

– Cơ quan, tổ chức, cá nhân do Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định có quyền khởi kiện vụ án dân sự, yêu cầu giải quyết việc dân sự tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu Tòa án bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền cùng lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác.

– Tòa án không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do không có điều luật để áp dụng.

Vụ việc dân sự không có điều luật để áp dụng là vụ việc dân sự thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự nhưng tại thời gian vụ việc dân sự đó phát sinh cùng đơn vị, tổ chức, cá nhân yêu cầu Tòa án giải quyết không có điều luật để áp dụng.

Việc giải quyết vụ việc dân sự quy định tại Khoản được thực hiện theo các nguyên tắc do Bộ luật dân sự cùng Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định.

Quyền quyết định cùng tự định đoạt của đương sự

– Đương sự có quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự. Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự cùng chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó.

– Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi yêu cầu của mình hoặc thỏa thuận với nhau một cách tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật cùng không trái đạo đức xã hội.

Cung cấp chứng cứ cùng chứng minh trong tố tụng dân sự

– Đương sự có quyền cùng nghĩa vụ chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho Tòa án cùng chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ cùng hợp pháp.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, yêu cầu để bảo vệ quyền cùng lợi ích hợp pháp của người khác có quyền cùng nghĩa vụ thu thập, cung cấp chứng cứ, chứng minh như đương sự.

– Tòa án có trách nhiệm hỗ trợ đương sự trong việc thu thập chứng cứ cùng chỉ tiến hành thu thập, xác chứng minh cứ trong những trường hợp do Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định.

Trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ của đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền

Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm cung cấp trọn vẹn cùng đúng thời hạn cho đương sự, Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân (sau đây gọi là Viện kiểm sát) tài liệu, chứng cứ mà mình đang lưu giữ, quản lý khi có yêu cầu của đương sự, Tòa án, Viện kiểm sát theo hướng dẫn của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 cùng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc cung cấp tài liệu, chứng cứ đó; trường hợp không cung cấp được thì phải thông báo bằng văn bản cùng nêu rõ lý do cho đương sự, Tòa án, Viện kiểm sát.

Bình đẳng về quyền cùng nghĩa vụ trong tố tụng dân sự

– Trong tố tụng dân sự mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt dân tộc, giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, địa vị xã hội.

Mọi đơn vị, tổ chức, cá nhân đều bình đẳng trong việc thực hiện quyền cùng nghĩa vụ tố tụng trước Tòa án.

– Tòa án có trách nhiệm bảo đảm nguyên tắc bình đẳng trong việc thực hiện quyền cùng nghĩa vụ của đơn vị, tổ chức, cá nhân trong tố tụng dân sự.

Bảo đảm quyền bảo vệ quyền cùng lợi ích hợp pháp của đương sự

– Đương sự có quyền tự bảo vệ hoặc nhờ LVN Group hay người khác có đủ điều kiện theo hướng dẫn của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 bảo vệ quyền cùng lợi ích hợp pháp của mình.

– Tòa án có trách nhiệm bảo đảm cho đương sự thực hiện quyền bảo vệ của họ.

– Nhà nước có trách nhiệm bảo đảm trợ giúp pháp lý cho các đối tượng theo hướng dẫn của pháp luật để họ thực hiện quyền bảo vệ quyền cùng lợi ích hợp pháp trước Tòa án.

– Không ai được hạn chế quyền bảo vệ quyền cùng lợi ích hợp pháp của đương sự trong tố tụng dân sự.

Hòa giải trong tố tụng dân sự

Tòa án có trách nhiệm tiến hành hòa giải cùng tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ việc dân sự theo hướng dẫn của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Hội thẩm nhân dân tham gia xét xử vụ án dân sự

– Việc xét xử sơ thẩm vụ án dân sự có Hội thẩm nhân dân tham gia theo hướng dẫn của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút ngắn.

– Khi biểu quyết về quyết định giải quyết vụ án dân sự, Hội thẩm nhân dân ngang quyền với Thẩm phán.

Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử vụ án dân sự, Thẩm phán giải quyết việc dân sự độc lập cùng chỉ tuân theo pháp luật

– Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử vụ án dân sự, Thẩm phán giải quyết việc dân sự độc lập cùng chỉ tuân theo pháp luật.

– Nghiêm cấm đơn vị, tổ chức, cá nhân can thiệp cùngo việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, việc giải quyết việc dân sự của Thẩm phán dưới bất kỳ cách thức nào.

Trách nhiệm của đơn vị tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng

– Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng phải tôn trọng Nhân dân cùng chịu sự giám sát của Nhân dân.

– Tòa án có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền cùng lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

Viện kiểm sát có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền cùng lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh cùng thống nhất.

– Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng phải giữ bí mật nhà nước, bí mật công tác theo hướng dẫn của pháp luật; giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên, giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của đương sự theo yêu cầu chính đáng của họ.

– Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Trường hợp người tiến hành tố tụng có hành vi trái pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo hướng dẫn của pháp luật.

– Người tiến hành tố tụng trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình có hành vi trái pháp luật gây tổn hại cho đơn vị, tổ chức, cá nhân thì đơn vị trực tiếp quản lý người thi hành công vụ có hành vi trái pháp luật đó phải bồi thường cho người bị tổn hại theo hướng dẫn của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.

Tòa án xét xử tập thể

Tòa án xét xử tập thể vụ án dân sự cùng quyết định theo đa số, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút ngắn.

Tòa án xét xử kịp thời, công bằng, công khai

– Tòa án xét xử kịp thời trong thời hạn do Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định, bảo đảm công bằng.

– Tòa án xét xử công khai. Trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên hoặc giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của đương sự theo yêu cầu chính đáng của họ thì Tòa án có thể xét xử kín.

Bảo đảm sự vô tư, khách quan trong tố tụng dân sự

– Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, người phiên dịch, người giám định, thành viên Hội đồng định giá không được tiến hành hoặc tham gia tố tụng nếu có lý do xác đáng để cho rằng họ có thể không vô tư, khách quan trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

– Việc phân công người tiến hành tố tụng phải bảo đảm để họ vô tư, khách quan khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

Bảo đảm chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm

– Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm.

Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo hướng dẫn của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm trong thời hạn do Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định thì có hiệu lực pháp luật. Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án bị kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải được xét xử phúc thẩm. Bản án, quyết định phúc thẩm có hiệu lực pháp luật.

– Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới theo hướng dẫn của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì được xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.

Giám đốc việc xét xử

Tòa án nhân dân tối cao giám đốc việc xét xử của các Tòa án; Tòa án nhân dân cấp cao giám đốc việc xét xử của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp tỉn+, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cùng thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp quận, huyện) thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ để bảo đảm việc áp dụng pháp luật nghiêm chỉnh cùng thống nhất.

Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Tòa án

– Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật phải được thi hành cùng phải được đơn vị, tổ chức, cá nhân tôn trọng; đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan phải nghiêm chỉnh chấp hành.

– Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Tòa án cùng đơn vị, tổ chức được giao nhiệm vụ thi hành bản án, quyết định của Tòa án phải nghiêm chỉnh thi hành cùng chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ đó.

– Tòa án có quyền yêu cầu đơn vị thi hành án thông báo tiến độ, kết quả thi hành bản án, quyết định của Tòa án. Cơ quan thi hành án trực tiếp tổ chức thi hành bản án, quyết định của Tòa án có trách nhiệm trả lời cho Tòa án.

Tiếng nói cùng chữ viết dùng trong tố tụng dân sự

Tiếng nói cùng chữ viết dùng trong tố tụng dân sự là tiếng Việt.

Người tham gia tố tụng dân sự có quyền dùng tiếng nói cùng chữ viết của dân tộc mình; trường hợp này phải có người phiên dịch.

Người tham gia tố tụng dân sự là người khuyết tật nghe, nói hoặc khuyết tật nhìn có quyền dùng ngôn ngữ, ký hiệu, chữ dành riêng cho người khuyết tật; trường hợp này phải có người biết ngôn ngữ, ký hiệu, chữ dành riêng cho người khuyết tật để dịch lại.

Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự

– Viện kiểm sát kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự, thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị theo hướng dẫn của pháp luật nhằm bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc dân sự kịp thời, đúng pháp luật.

– Viện kiểm sát tham gia các phiên họp sơ thẩm đối với các việc dân sự; phiên tòa sơ thẩm đối với những vụ án do Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ hoặc đối tượng tranh chấp là tài sản công, lợi ích công cộng, quyền sử dụng đất, nhà ở hoặc có đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

– Viện kiểm sát tham gia phiên tòa, phiên họp phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm.

– Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều 21 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Trách nhiệm chuyển giao tài liệu, giấy tờ của Tòa án

– Tòa án có trách nhiệm tống đạt, chuyển giao, thông báo bản án, quyết định, giấy triệu tập, giấy mời cùng các giấy tờ khác của Tòa án theo hướng dẫn của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

– Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm chuyển giao bản án, quyết định, giấy triệu tập, giấy mời cùng các giấy tờ khác của Tòa án khi có yêu cầu của Tòa án cùng phải thông báo kết quả việc chuyển giao đó cho Tòa án.

Việc tham gia tố tụng dân sự của đơn vị, tổ chức, cá nhân

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền cùng nghĩa vụ tham gia tố tụng dân sự theo hướng dẫn của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, góp phần cùngo việc giải quyết vụ việc dân sự tại Tòa án kịp thời, đúng pháp luật.

Bảo đảm tranh tụng trong xét xử

– Tòa án có trách nhiệm bảo đảm cho đương sự, người bảo vệ quyền cùng lợi ích hợp pháp của đương sự thực hiện quyền tranh tụng trong xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm theo hướng dẫn của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

– Đương sự, người bảo vệ quyền cùng lợi ích hợp pháp của đương sự có quyền thu thập, giao nộp tài liệu, chứng cứ kể từ khi Tòa án thụ lý vụ án dân sự cùng có nghĩa vụ thông báo cho nhau các tài liệu, chứng cứ đã giao nộp; trình bày, đối đáp, phát biểu quan điểm, lập luận về đánh giá chứng cứ cùng pháp luật áp dụng để bảo vệ yêu cầu, quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc bác bỏ yêu cầu của người khác theo hướng dẫn của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

– Trong quá trình xét xử, mọi tài liệu, chứng cứ phải được xem xét trọn vẹn, khách quan, toàn diện, công khai, trừ trường hợp không được công khai theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Tòa án điều hành việc tranh tụng, hỏi những vấn đề chưa rõ cùng căn cứ cùngo kết quả tranh tụng để ra bản án, quyết định.

Bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo trong tố tụng dân sự

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, cá nhân có quyền tố cáo những hành vi, quyết định trái pháp luật của đơn vị tiến hành tố tụngngười tiến hành tố tụng hoặc của bất cứ đơn vị, tổ chức, cá nhân nào trong hoạt động tố tụng dân sự.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, xem xét cùng giải quyết kịp thời, đúng pháp luật khiếu nại, tố cáo; thông báo bằng văn bản về kết quả giải quyết cho người đã khiếu nại, tố cáo.

Mời bạn cân nhắc

  • Những điều cần biết về tài sản sau ly hôn
  • Giải quyết khi mua đất dính quy hoạch
  • Thủ tục người nước ngoài nhận nuôi con tại việt nam

Liên hệ ngay

Với dịch vụ chuyên nghiệp, uy tín; đúng thời hạn; đảm bảo chi phí phù hợp, tiết kiệm; cam kết bảo mật thông tin khách hàng 100%, LVN Group là sự lựa chọn hàng đầu trong dịch vụ thành lập công ty. Mọi thông tin chi tiết xin vui lòng liên hệ: 1900.0191  để được trả lời! Hoặc thông qua các kênh sau:

  1. FaceBook: www.facebook.com/lvngroup
  2. Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  3. Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Nội dung của nguyên tắc tuân thủ pháp luật trong tố tụng dân sự là gì?

Nội dung của nguyên tắc tuân thủ pháp luật trong tố tụng dân sự là: Mọi hoạt động tố tụng dân sự của đơn vị tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, của đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan phải tuân theo các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Tòa án có được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do không có điều luật để áp dụng không?

Không! Tòa án không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do không có điều luật để áp dụng. Vụ việc dân sự không có điều luật để áp dụng là vụ việc dân sự thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự nhưng tại thời gian vụ việc dân sự đó phát sinh cùng đơn vị, tổ chức, cá nhân yêu cầu Tòa án giải quyết không có điều luật để áp dụng

Tòa án chỉ giải quyết vụ việc dân sự trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó đúng không?

Đúng! Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự cùng chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com