Quy định về việc sử dụng đất quốc phòng như thế nào? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Quy định về việc sử dụng đất quốc phòng như thế nào?

Quy định về việc sử dụng đất quốc phòng như thế nào?

Đất đai ngoài việc được đưa cùngo trong sản xuất nông nghiệp như trước đây thì hiện nay nhà nước ta còn chú trọng đến việc sử dụng đất đai trong việc kinh doanh công nghiệp, cùng phục vụ cho quốc phòng an ninh. Tuy ở thời bình nhưng nước ta luôn chú trọng đến vấn đề quân sự để đảm bảo quốc phòng an ninh nên vấn đề về việc quy hoạch đất sử dụng quốc phòng an ninh để làm căn cứ quốc phòng an ninh. Sau đây, hãy cùng LVN Group tìm hiểu về vấn đề “Quy định về việc sử dụng đất quốc phòng” qua bài viết sau đây nhé!

Quy định về việc sử dụng đất quốc phòng

Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, anh ninh được lập dựa trên các căn cứ như điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội; hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng đất đai, kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh thời kỳ trước.

Bên cạnh đó, việc lập quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh còn căn cứ cùngo nhu cầu cũng như định mức sử dụng đất quốc phòng, an ninh. Căn cứ Điều 148 Luật đất đai 2013:

“1. Đất sử dụng cùngo mục đích quốc phòng, an ninh bao gồm đất sử dụng cùngo các mục đích quy định tại Điều 61 của Luật này.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện việc quản lý nhà nước đối với đất sử dụng cùngo mục đích quốc phòng, an ninh thuộc địa bàn quản lý hành chính của địa phương.

Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cùngo mục đích quốc phòng, an ninh bảo đảm phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh; rà soát, xác định ranh giới đất sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh; xác định vị trí, diện tích đất quốc phòng, an ninh không còn nhu cầu sử dụng, sử dụng không đúng mục đích để bàn giao cho địa phương quản lý, sử dụng.

3. Đối với những khu vực nằm trong quy hoạch sử dụng đất cùngo mục đích quốc phòng, an ninh nhưng không có nhu cầu sử dụng cùngo mục đích quốc phòng, an ninh thì người đang sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đến khi có quyết định thu hồi đất của đơn vị nhà nước có thẩm quyền nhưng không được làm biến dạng địa hình tự nhiên.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Vì vậy, có thể hiểu Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cùngo mục đích quốc phòng, an ninh 

Căn cứ Điều 50 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định đất sử dụng cùngo mục đích quốc phòng, an ninh quy định như sau:

– Người sử dụng đất quốc phòng, an ninh được quy định như sau:

+  Các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an là người sử dụng đất đối với đất cho các đơn vị đóng quân trừ trường hợp quy định tại Điểm c Khoản này; đất làm căn cứ quân sự; đất làm các công trình phòng thủ quốc gia, trận địa cùng các công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh; nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân; đất thuộc các khu vực mà Chính phủ giao nhiệm vụ riêng cho Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý, bảo vệ cùng sử dụng;

+ Các đơn vị trực tiếp sử dụng đất là người sử dụng đất đối với đất làm ga, cảng quân sự; đất làm các công trình công nghiệp, khoa học cùng công nghệ phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh; đất làm kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân; đất làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí; đất xây dựng nhà trường, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân; đất làm trại giam giữ, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý;

+ Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Công an phường, thị trấn; đồn biên phòng là người sử dụng đất đối với đất xây dựng trụ sở.

– Đất sử dụng cùngo mục đích quốc phòng, an ninh phải được sử dụng đúng mục đích đã được xác định. Đối với diện tích đất không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thông báo cho đơn vị sử dụng đất để đưa đất cùngo sử dụng đúng mục đích; sau 12 tháng kể từ ngày được thông báo, nếu đơn vị sử dụng đất không khắc phục để đưa đất cùngo sử dụng đúng mục đích thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thu hồi để giao cho người khác sử dụng.

– Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất trong nội bộ đất quốc phòng, an ninh theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh đã được phê duyệt thì đơn vị sử dụng đất phải xin chuyển mục đích sử dụng đất tại Sở Tài nguyên cùng Môi trường kèm theo ý kiến bằng văn bản của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

Vì vậy, chỉ quy định về thẩm quyền thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cùngo mục đích quốc phòng, an ninh bảo đảm phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh.

Quy định về việc sử dụng đất quốc phòng thế nào?

Theo đó về chế độ sử dụng đất quốc phòng, an ninh cùng việc kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế, đơn vị, doanh nghiệp quân đội, công an khi sử dụng đất quốc phòng, an ninh được pháp luật hiện hành quy định nằm trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh, để kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế thì phải lập phương án sử dụng đất trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt. Tuy nhiên việc này, căn cứ dựa theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 50 Nghị định 43/2014NĐ-CP  thì chủ thể sử dụng đất quốc phòng, an ninh bao gồm:

– Các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trong đó theo hướng dẫn của nghị định này thì được định nghĩa là người sử dụng đất đối với đất cho các đơn vị đóng quân; đất làm căn cứ quân sự; đất làm các công trình phòng thủ quốc gia, trận địa cùng các công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh; nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân; đất thuộc các khu vực mà Chính phủ giao nhiệm vụ riêng cho Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý, bảo vệ cùng sử dụng;

– Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Công an phường, thị trấn; đồn biên phòng là người sử dụng đất đối với đất xây dựng trụ sở.

– Các đơn vị trực tiếp sử dụng đất là người sử dụng đất đối với đất làm ga, cảng quân sự; đất làm các công trình công nghiệp, khoa học cùng công nghệ phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh; đất làm kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân; đất làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí; đất xây dựng nhà trường, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân; đất làm trại giam giữ, cơ sở giáo dục.

Vì vậy, chủ thể sử dụng đất quốc phòng an ninh là các đơn vị  trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Ban Chỉ huy quân sự,… theo như quy định tại nghị định này. Mặt khác thì nghị định này cũng nói đến các đơn vị này sử dung đất đối với những loại đất dùng để phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh.

Mời bạn xem thêm

  • Nộp thuế khi làm sổ đỏ lần đầu
  • Làm sổ đỏ đất thổ cư hết bao nhiêu tiền?
  • Chi phí làm sổ đỏ khi mua đất
  • Thủ tục tách sổ đỏ khi bán đất
  • Những loại đất nào không được cấp sổ đỏ

Liên hệ ngay

Trên đây là nội dung tư vấn về “Quy định về việc sử dụng đất quốc phòng thế nào?“. Mong rằng mang lại thông tin hữu ích cho bạn đọc. Quý khách hàng nếu có câu hỏi về đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân, hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội, quy định tạm ngừng kinh doanh, đăng ký nhãn hiệu hay tại mẫu đơn xác nhận độc thân để nhận được tư vấn nhanh chóng giải quyết vấn đề pháp lý qua hotline: 1900.0191 hoặc các kênh sau:

  • Facebook : www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtobe: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Cơ quan nào có thẩm quyền quản lý đối với đất sử dụng cùngo mục đích quốc phòng, an ninh?

Khoản 2 Điều 148 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền quản lý đối với đất sử dụng cùngo mục đích quốc phòng, an ninh như sau:
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện việc quản lý nhà nước đối với đất sử dụng cùngo mục đích quốc phòng, an ninh thuộc địa bàn quản lý hành chính của địa phương.
– Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cùngo mục đích quốc phòng, an ninh bảo đảm phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh; rà soát, xác định ranh giới đất sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh; xác định vị trí, diện tích đất quốc phòng, an ninh không còn nhu cầu sử dụng, sử dụng không đúng mục đích để bàn giao cho địa phương quản lý, sử dụng.

Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh là gì?

Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, anh ninh được lập dựa trên các căn cứ như điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội; hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng đất đai, kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh thời kỳ trước. 
Bên cạnh đó, việc lập quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh còn căn cứ cùngo nhu cầu cũng như định mức sử dụng đất quốc phòng, an ninh.

Nguyên tắc khi các chủ thể được giao đất quốc phòng là gì?

Về nguyên tắc, khi các chủ thể được giao đất thì đất phải được sử dụng đúng mục đích đã được xác định. Đối với diện tích đất không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thông báo cho đơn vị sử dụng đất để đưa đất cùngo sử dụng đúng mục đích; sau 12 tháng kể từ ngày được thông báo, nếu đơn vị sử dụng đất không khắc phục để đưa đất cùngo sử dụng đúng mục đích thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thu hồi để giao cho người khác sử dụng. (Khoản 2 Điều 50 Nghị định 43/2014/NĐ-CP)

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com