Thẩm quyền của tòa án trong tổ tụng dân sự theo quy định pháp luật 2022 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Thẩm quyền của tòa án trong tổ tụng dân sự theo quy định pháp luật 2022

Thẩm quyền của tòa án trong tổ tụng dân sự theo quy định pháp luật 2022

Ở Việt Nam, tòa án là đơn vị chuyên xét xử, thực hiện quyền tư pháp, có tổ chức theo từng cấp. Thẩm quyền của tòa án trong tố tụng dân sự có ý nghĩa đặc biệt quan trọng để giúp vụ việc được giải quyết tốt nhất cũng như tranh việc một đơn vị tòa án nào bị quá tải. Hãy cùng LVN Group tìm hiểu vấn đề này thông qua tình huống sau đây: “Kính chào LVN Group! Tôi muốn hỏi là những tranh chấp nào thì thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án? Trong vụ án dân sự  thì nộp đơn khởi kiện tại tòa nơi nguyên đơn ở hay nơi bị đơn ở? Cũng như các vấn đề pháp lý liên quan để xác định một vụ việc cụ thể thuộc tòa nào giải quyết? Cảm ơn LVN Group tư vấn!”

Văn bản quy định

Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015

Thẩm quyền dân sự của tòa án là gì?

Khái niệm về thẩm quyền của tòa án được tiếp cận dưới ba góc độ là thẩm quyền theo loại việc, thẩm quyền của tòa án các cấp cùng thẩm quyền của tòa án theo lãnh thổ.

Trên cơ sở đó, thẩm quyền dân sự của tòa án có thể hiểu là quyền xem xét giải quyết các vụ việc cùng quyền hạn ra các quyết định khi xem xét giải quyết các vụ việc đó theo thủ tục tố tụng dân sự của tòa án.

Những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án

Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

– Tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân.

– Tranh chấp về quyền sở hữu cùng các quyền khác đối với tài sản.

– Tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự.

– Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

– Tranh chấp về thừa kế tài sản.

– Tranh chấp về bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng.

– Tranh chấp về bồi thường tổn hại do áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính không đúng theo hướng dẫn của pháp luật về cạnh tranh, trừ trường hợp yêu cầu bồi thường tổn hại được giải quyết trong vụ án hành chính.

– Tranh chấp về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải cùngo nguồn nước theo hướng dẫn của Luật tài nguyên nước.

– Tranh chấp đất đai theo hướng dẫn của pháp luật về đất đai; tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng rừng theo hướng dẫn của Luật bảo vệ cùng phát triển rừng.

– Tranh chấp liên quan đến hoạt động nghiệp vụ báo chí theo hướng dẫn của pháp luật về báo chí.

– Tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.

– Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo hướng dẫn của pháp luật về thi hành án dân sự.

– Tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, thanh toán phí tổn đăng ký mua tài sản bán đấu giá theo hướng dẫn của pháp luật về thi hành án dân sự.

– Các tranh chấp khác về dân sự, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị, tổ chức khác theo hướng dẫn của pháp luật.

Những yêu cầu về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

– Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

– Yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú cùng quản lý tài sản của người đó.

– Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích.

– Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết.

– Yêu cầu công nhận cùng cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.

– Yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.

– Yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án.

– Yêu cầu công nhận tài sản có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ, công nhận quyền sở hữu của người đang quản lý đối với tài sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm đ khoản 2 Điều 470 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

– Yêu cầu xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, phân chia tài sản chung để thi hành án cùng yêu cầu khác theo hướng dẫn của Luật thi hành án dân sự.

– Các yêu cầu khác về dân sự, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị, tổ chức khác theo hướng dẫn của pháp luật.

Những tranh chấp về hôn nhân cùng gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

– Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn.

– Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.

– Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.

– Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ.

– Tranh chấp về cấp dưỡng.

– Tranh chấp về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.

– Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc khi hủy kết hôn trái pháp luật.

– Các tranh chấp khác về hôn nhân cùng gia đình, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị, tổ chức khác theo hướng dẫn của pháp luật.

Những yêu cầu về hôn nhân cùng gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

– Yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật.

– Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.

– Yêu cầu công nhận thỏa thuận của cha, mẹ về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn hoặc công nhận việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn của đơn vị, tổ chức, cá nhân theo hướng dẫn của pháp luật về hôn nhân cùng gia đình.

– Yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn.

– Yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi.

– Yêu cầu liên quan đến việc mang thai hộ theo hướng dẫn của pháp luật hôn nhân cùng gia đình.

– Yêu cầu công nhận thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân đã được thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án.

– Yêu cầu tuyên bố vô hiệu thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng theo hướng dẫn của pháp luật hôn nhân cùng gia đình.

– Yêu cầu công nhận cùng cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định về hôn nhân cùng gia đình của Tòa án nước ngoài hoặc đơn vị khác có thẩm quyền của nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định về hôn nhân cùng gia đình của Tòa án nước ngoài hoặc đơn vị khác có thẩm quyền của nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.

– Yêu cầu xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha, mẹ theo hướng dẫn của pháp luật về hôn nhân cùng gia đình.

– Các yêu cầu khác về hôn nhân cùng gia đình, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị, tổ chức khác theo hướng dẫn của pháp luật.

Những tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

– Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau cùng đều có mục đích lợi nhuận.

– Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau cùng đều có mục đích lợi nhuận.

– Tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên công ty nhưng có giao dịch về chuyển nhượng phần vốn góp với công ty, thành viên công ty.

– Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh chấp giữa công ty với người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi cách thức tổ chức của công ty.

– Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị, tổ chức khác theo hướng dẫn của pháp luật.

Những yêu cầu về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

– Yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, nghị quyết của Hội đồng thành viên theo hướng dẫn của pháp luật về doanh nghiệp.

– Yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết tranh chấp theo hướng dẫn của pháp luật về Trọng tài thương mại.

– Yêu cầu bắt giữ tàu bay, tàu biển theo hướng dẫn của pháp luật về hàng không dân dụng Việt Nam, về hàng hải Việt Nam, trừ trường hợp bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án.

– Yêu cầu công nhận cùng cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định kinh doanh, thương mại của Tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định kinh doanh, thương mại của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.

– Yêu cầu công nhận cùng cho thi hành tại Việt Nam phán quyết kinh doanh, thương mại của Trọng tài nước ngoài.

– Các yêu cầu khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị, tổ chức khác theo hướng dẫn của pháp luật.

Những tranh chấp về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

– Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động mà hòa giải thành nhưng các bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, hòa giải không thành hoặc không hòa giải trong thời hạn do pháp luật quy định, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:

+ Về xử lý kỷ luật lao động theo cách thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

+ Về bồi thường tổn hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;

+ Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;

+ Về bảo hiểm xã hội theo hướng dẫn của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo hướng dẫn của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo hướng dẫn của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo hướng dẫn của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;

+ Về bồi thường tổn hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập đưa người lao động đi công tác ở nước ngoài theo hợp đồng.

– Tranh chấp lao động tập thể về quyền giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động theo hướng dẫn của pháp luật về lao động đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện giải quyết mà tập thể lao động hoặc người sử dụng lao động không đồng ý với quyết định đó hoặc quá thời hạn mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện không giải quyết.

– Tranh chấp liên quan đến lao động bao gồm:

+ Tranh chấp về học nghề, tập nghề;

+ Tranh chấp về cho thuê lại lao động;

+ Tranh chấp về quyền công đoàn, kinh phí công đoàn;

+ Tranh chấp về an toàn lao động, vệ sinh lao động.

– Tranh chấp về bồi thường tổn hại do đình công bất hợp pháp.

– Các tranh chấp khác về lao động, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị, tổ chức khác theo hướng dẫn của pháp luật.

Những yêu cầu về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

– Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu.

– Yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công.

– Yêu cầu công nhận cùng cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định lao động của Tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định lao động của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.

– Yêu cầu công nhận cùng cho thi hành tại Việt Nam phán quyết lao động của Trọng tài nước ngoài.

– Các yêu cầu khác về lao động, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị, tổ chức khác theo hướng dẫn của pháp luật.

Thẩm quyền của Tòa án đối với quyết định cá biệt của đơn vị, tổ chức

– Khi giải quyết vụ việc dân sự, Tòa án có quyền hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của đơn vị, tổ chức, người có thẩm quyền xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự mà Tòa án có nhiệm vụ giải quyết.

– Quyết định cá biệt quy định tại khoản 1 Điều là quyết định đã được ban hành về một vấn đề cụ thể cùng được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể. Trường hợp vụ việc dân sự có liên quan đến quyết định này thì phải được Tòa án xem xét trong cùng một vụ việc dân sự đó.

– Khi xem xét hủy quyết định quy định tại khoản 1 Điều 34, Tòa án phải đưa đơn vị, tổ chức hoặc người có thẩm quyền đã ban hành quyết định tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền đã ban hành quyết định phải tham gia tố tụng cùng trình bày ý kiến của mình về quyết định cá biệt bị Tòa án xem xét hủy.

– Thẩm quyền của cấp Tòa án giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp có xem xét việc hủy quyết định cá biệt quy định tại khoản 1 Điều 34 được xác định theo hướng dẫn tương ứng của Luật tố tụng hành chính về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp quận, huyện, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Thẩm quyền của tòa án các cấp

Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp quận, huyện

– Tòa án nhân dân cấp quận, huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:

+ Tranh chấp về dân sự, hôn nhân cùng gia đình quy định tại Điều 26 cùng Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

+ Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

+ Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

– Tòa án nhân dân cấp quận, huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:

+ Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 cùng 10 Điều 27 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

+ Yêu cầu về hôn nhân cùng gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 cùng 11 Điều 29 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

+ Yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 cùng khoản 6 Điều 31 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

+ Yêu cầu về lao động quy định tại khoản 1 cùng khoản 5 Điều 33 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

– Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 cùng khoản 2 Điều mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho đơn vị uỷ quyền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, đơn vị có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp quận, huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều.

– Tòa án nhân dân cấp quận, huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền cùng nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ cùng con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi cùng giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo hướng dẫn của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 cùng các quy định khác của pháp luật Việt Nam.

Thẩm quyền của các Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp quận, huyện

– Tòa dân sự Tòa án nhân dân cấp quận, huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc về dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp quận, huyện quy định tại Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

– Tòa gia đình cùng người chưa thành niên Tòa án nhân dân cấp quận, huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc về hôn nhân cùng gia đình thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp quận, huyện quy định tại Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

– Đối với Tòa án nhân dân cấp quận, huyện không có Tòa chuyên trách thì Chánh án Tòa án có trách nhiệm tổ chức công tác xét xử cùng phân công Thẩm phán giải quyết vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp quận, huyện.

Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

– Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây:

+ Tranh chấp về dân sự, hôn nhân cùng gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 cùng 32 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp quận, huyện quy định tại khoản 1 cùng khoản 4 Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

+ Yêu cầu về dân sự, hôn nhân cùng gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 27, 29, 31 cùng 33 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp quận, huyện quy định tại khoản 2 cùng khoản 4 Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

+ Tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

– Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp quận, huyện quy định tại Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tự mình lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp quận, huyện.

Thẩm quyền của các Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

– Tòa dân sự Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền:

+ Giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp, yêu cầu về dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại Điều 37 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

+ Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định dân sự không có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp quận, huyện bị kháng cáo, kháng nghị theo hướng dẫn của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

– Tòa gia đình cùng người chưa thành niên Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền:

+ Giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp, yêu cầu về hôn nhân cùng gia đình thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại Điều 37 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

+ Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định hôn nhân cùng gia đình không có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp quận, huyện bị kháng cáo, kháng nghị theo hướng dẫn của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

– Tòa kinh tế Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền:

+ Giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp, yêu cầu về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại Điều 37 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

+ Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định kinh doanh, thương mại không có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp quận, huyện bị kháng cáo, kháng nghị theo hướng dẫn của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

– Tòa lao động Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền:

+ Giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp, yêu cầu về lao động thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại Điều 37 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

+ Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định lao động không có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp quận, huyện bị kháng cáo, kháng nghị theo hướng dẫn của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

– Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

+ Tòa án nơi bị đơn cư trú, công tác, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là đơn vị, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân cùng gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 cùng 32 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

+ Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, công tác của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là đơn vị, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân cùng gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 cùng 32 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

+ Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.

– Thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

+ Tòa án nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cư trú, công tác có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;

+ Tòa án nơi người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư trú, bị yêu cầu tuyên bố mất tích hoặc là đã chết có nơi cư trú cuối cùng có thẩm quyền giải quyết yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú cùng quản lý tài sản của người đó, yêu cầu tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết;

+ Tòa án nơi người yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cư trú, công tác có thẩm quyền hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Tòa án đã ra quyết định tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết;

+ Tòa án nơi người phải thi hành bản án, quyết định dân sự, hôn nhân cùng gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài cư trú, công tác, nếu người phải thi hành án là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành án có trụ sở, nếu người phải thi hành án là đơn vị, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận cùng cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự, hôn nhân cùng gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài;

+ Tòa án nơi người gửi đơn cư trú, công tác, nếu người gửi đơn là cá nhân hoặc nơi người gửi đơn có trụ sở, nếu người gửi đơn là đơn vị, tổ chức có thẩm quyền giải quyết yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự, hôn nhân cùng gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam;

+ Tòa án nơi người phải thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài cư trú, công tác, nếu người phải thi hành là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành có trụ sở, nếu người phải thi hành là đơn vị, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận cùng cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài;

+ Tòa án nơi việc đăng ký kết hôn trái pháp luật được thực hiện có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật;

+ Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, công tác có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;

+ Tòa án nơi một trong các bên thỏa thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn cư trú, công tác có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận sự thỏa thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.

Trường hợp đơn vị, tổ chức, cá nhân yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn thì Tòa án nơi người con đang cư trú có thẩm quyền giải quyết;

+ Tòa án nơi cha hoặc mẹ của con chưa thành niên cư trú, công tác có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn;

+ Tòa án nơi cha, mẹ nuôi hoặc con nuôi cư trú, công tác có thẩm quyền giải quyết yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi;

+ Tòa án nơi tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng có trụ sở có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu;

+ Tòa án nơi đơn vị thi hành án có thẩm quyền thi hành án có trụ sở hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, phân chia tài sản chung để thi hành án cùng yêu cầu khác theo hướng dẫn của Luật thi hành án dân sự;

+ Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ giải quyết yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết tranh chấp được thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về Trọng tài thương mại;

+ Tòa án nơi có tài sản có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận tài sản đó có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ, công nhận quyền sở hữu của người đang quản lý đối với tài sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam;

+ Tòa án nơi người mang thai hộ cư trú, công tác có thẩm quyền giải quyết yêu cầu liên quan đến việc mang thai hộ;

+ Tòa án nơi cư trú, công tác của một trong những người có tài sản chung có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân đã được thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án;

+ Tòa án nơi người yêu cầu cư trú, công tác có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án;

+ Tòa án nơi cư trú, công tác của người yêu cầu có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố vô hiệu thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng theo hướng dẫn của pháp luật hôn nhân cùng gia đình; xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha, mẹ theo hướng dẫn của pháp luật về hôn nhân cùng gia đình;

+ Tòa án nơi có trụ sở của doanh nghiệp có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội cổ đông, nghị quyết của Hội đồng thành viên;

+ Tòa án nơi giao kết hoặc thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể đó vô hiệu;

+ Tòa án nơi xảy ra cuộc đình công có thẩm quyền giải quyết yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công;

+ Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ giải quyết yêu cầu bắt giữ tàu bay, tàu biển được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 421 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

– Trường hợp vụ án dân sự đã được Tòa án thụ lý cùng đang giải quyết theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ thì phải được Tòa án đó tiếp tục giải quyết mặc dù trong quá trình giải quyết vụ án có sự thay đổi nơi cư trú, trụ sở hoặc địa chỉ giao dịch của đương sự.

Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu

– Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân cùng gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:

+ Nếu không biết nơi cư trú, công tác, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, công tác, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;

+ Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết;

+ Nếu bị đơn không có nơi cư trú, công tác, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, công tác, có trụ sở giải quyết;

+ Nếu tranh chấp về bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, công tác, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc gây tổn hại giải quyết;

+ Nếu tranh chấp về bồi thường tổn hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quyền cùng lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập cùng các điều kiện lao động khác đối với người lao động thì nguyên đơn là người lao động có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, công tác giải quyết;

+ Nếu tranh chấp phát sinh từ việc sử dụng lao động của người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi người sử dụng lao động là chủ chính cư trú, công tác, có trụ sở hoặc nơi người cai thầu, người có vai trò trung gian cư trú, công tác giải quyết;

+ Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết;

+ Nếu các bị đơn cư trú, công tác, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi một trong các bị đơn cư trú, công tác, có trụ sở giải quyết;

+ Nếu tranh chấp bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa phương khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi có một trong các bất động sản giải quyết.

– Người yêu cầu có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết yêu cầu về dân sự, hôn nhân cùng gia đình trong các trường hợp sau đây:

+ Đối với các yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 cùng 10 Điều 27 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, công tác, có trụ sở hoặc nơi có tài sản của người bị yêu cầu giải quyết;

+ Đối với yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật quy định tại khoản 1 Điều 29 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi cư trú của một trong các bên đăng ký kết hôn trái pháp luật giải quyết;

+ Đối với yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi người con cư trú giải quyết.

Chuyển vụ việc dân sự cho Tòa án khác; giải quyết tranh chấp về thẩm quyền

– Vụ việc dân sự đã được thụ lý mà không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án đã thụ lý thì Tòa án đó ra quyết định chuyển hồ sơ vụ việc dân sự cho Tòa án có thẩm quyền cùng xóa tên vụ án đó trong sổ thụ lý. Quyết định này phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp, đương sự, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Đương sự, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị quyết định này trong thời hạn 03 ngày công tác, kể từ ngày nhận được quyết định. Trong thời hạn 03 ngày công tác, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị, Chánh án Tòa án đã ra quyết định chuyển vụ việc dân sự phải giải quyết khiếu nại, kiến nghị. Quyết định của Chánh án Tòa án là quyết định cuối cùng.

– Tranh chấp về thẩm quyền giữa các Tòa án nhân dân cấp quận, huyện trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết.

– Tranh chấp về thẩm quyền giữa các Tòa án nhân dân cấp quận, huyện thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nhau hoặc giữa các Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc thẩm quyền giải quyết theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân cấp cao thì do Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao giải quyết.

– Tranh chấp về thẩm quyền giữa các Tòa án nhân dân cấp quận, huyện thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nhau hoặc giữa các Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc thẩm quyền giải quyết theo lãnh thổ của các Tòa án nhân dân cấp cao khác nhau do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao giải quyết.

Nhập hoặc tách vụ án

– Tòa án nhập hai hoặc nhiều vụ án mà Tòa án đó đã thụ lý riêng biệt thành một vụ án để giải quyết nếu việc nhập cùng việc giải quyết trong cùng một vụ án bảo đảm đúng pháp luật.

Đối với vụ án có nhiều người có cùng yêu cầu khởi kiện đối với cùng một cá nhân hoặc cùng một đơn vị, tổ chức thì Tòa án có thể nhập các yêu cầu của họ để giải quyết trong cùng một vụ án.

– Tòa án tách một vụ án có các yêu cầu khác nhau thành hai hoặc nhiều vụ án nếu việc tách cùng việc giải quyết các vụ án được tách bảo đảm đúng pháp luật.

– Khi nhập hoặc tách vụ án quy định tại khoản 1 cùng khoản 2 Điều 42 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án đã thụ lý vụ án phải ra quyết định cùng gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp, đương sự, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp không có điều luật để áp dụng

Nguyên tắc xác định thẩm quyền của Tòa án trong trường hợp không có điều luật để áp dụng

Thẩm quyền của Tòa án thụ lý, giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp không có điều luật để áp dụng được thực hiện theo hướng dẫn tại các điều từ Điều 35 đến Điều 41 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Trình tự, thủ tục thụ lý, giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp không có điều luật để áp dụng

Trình tự, thủ tục thụ lý, giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp không có điều luật để áp dụng được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Nguyên tắc giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp không có điều luật để áp dụng

– Việc áp dụng tập cửa hàng được thực hiện như sau:

Tòa án áp dụng tập cửa hàng để giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp các bên không có thỏa thuận cùng pháp luật không quy định. Tập cửa hàng không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật dân sự.

Khi yêu cầu Tòa án giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền viện dẫn tập cửa hàng để yêu cầu Tòa án xem xét áp dụng.

Tòa án có trách nhiệm xác định giá trị áp dụng của tập cửa hàng bảo đảm đúng quy định tại Điều 5 của Bộ luật dân sự.

Trường hợp các đương sự viện dẫn các tập cửa hàng khác nhau thì tập cửa hàng có giá trị áp dụng là tập cửa hàng được thừa nhận tại nơi phát sinh vụ việc dân sự.

– Việc áp dụng tương tự pháp luật được thực hiện như sau:

Tòa án áp dụng tương tự pháp luật để giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp các bên không có thỏa thuận, pháp luật không có quy định cùng không có tập cửa hàng được áp dụng theo hướng dẫn tại Điều 5 của Bộ luật dân sự cùng khoản 1 Điều 45 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Khi áp dụng tương tự pháp luật, Tòa án phải xác định rõ tính chất pháp lý của vụ việc dân sự, xác định chi tiết trong hệ thống pháp luật hiện hành không có quy phạm pháp luật nào điều chỉnh quan hệ đó cùng xác định quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ dân sự tương tự.

– Việc áp dụng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ, lẽ công bằng được thực hiện như sau:

Tòa án áp dụng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ, lẽ công bằng để giải quyết vụ việc dân sự khi không thể áp dụng tập cửa hàng, tương tự pháp luật theo hướng dẫn tại Điều 5 cùng khoản 1 Điều 6 của Bộ luật dân sự, khoản 1 cùng khoản 2 Điều 45 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự là những nguyên tắc được quy định tại Điều 3 của Bộ luật dân sự.

Án lệ được Tòa án nghiên cứu, áp dụng trong giải quyết vụ việc dân sự khi đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao lựa chọn cùng được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao công bố.

Lẽ công bằng được xác định trên cơ sở lẽ phải được mọi người trong xã hội thừa nhận, phù hợp với nguyên tắc nhân đạo, không thiên vị cùng bình đẳng về quyền cùng nghĩa vụ của các đương sự trong vụ việc dân sự đó.

Mời bạn cân nhắc

  • Những điều cần biết về tài sản sau ly hôn
  • Giải quyết khi mua đất dính quy hoạch
  • Thủ tục người nước ngoài nhận nuôi con tại việt nam

Liên hệ ngay

Với dịch vụ chuyên nghiệp, uy tín; đúng thời hạn; đảm bảo chi phí phù hợp, tiết kiệm; cam kết bảo mật thông tin khách hàng 100%, LVN Group là sự lựa chọn hàng đầu trong dịch vụ thành lập công ty. Mọi thông tin chi tiết xin vui lòng liên hệ: 1900.0191  để được trả lời! Hoặc thông qua các kênh sau:

Giải đáp có liên quan

Khi giải quyết vụ việc dân sự, Tòa án có quyền hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của đơn vị, tổ chức, người có thẩm quyền được không?

Khi giải quyết vụ việc dân sự, Tòa án có quyền hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của đơn vị, tổ chức, người có thẩm quyền xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự mà Tòa án có nhiệm vụ giải quyết.

Tòa án nhân dân cấp quận, huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân cùng gia đình đúng không?

Tòa án nhân dân cấp quận, huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấpTranh chấp về dân sự, hôn nhân cùng gia đình quy định tại Điều 26 cùng Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

Tòa gia đình cùng người chưa thành niên Tòa án nhân dân cấp quận, huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc nào?

Tòa gia đình cùng người chưa thành niên Tòa án nhân dân cấp quận, huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc về hôn nhân cùng gia đình thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp quận, huyện quy định tại Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com