Tự làm thủ tục hưởng chế độ thai sản hiện nay như thế nào? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Tự làm thủ tục hưởng chế độ thai sản hiện nay như thế nào?

Tự làm thủ tục hưởng chế độ thai sản hiện nay như thế nào?

Luật Bảo hiểm xã hội hiện nay đã có quy định về chế độ thai sản. Thủ tục để được hưởng chế độ thai sản cũng được pháp luật quy định cụ thể. Hãy cùng LVN Group tìm hiểu vấn đề này thông qua tình huống sau đây: “Kính chào LVN Group! Tôi đang mang bầu cùng có đóng bảo hiểm xã hội tại công ty tôi công tác. Tôi muốn hỏi là tôi có thể tự làm thủ tục hưởng chế độ thai sản mà không qua công ty không? Cảm ơn LVN Group tư vấn!”

Văn bản quy định

Luật Bảo Hiểm Xã Hội 2014

Điều kiện hưởng chế độ thai sản

– Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Lao động nữ mang thai;            

+ Lao động nữ sinh con;

+ Lao động nữ mang thai hộ cùng người mẹ nhờ mang thai hộ;

+ Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

+ Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

+ Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

– Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động thuộc các trường hợp sau:

+ Người công tác theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người uỷ quyền theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo hướng dẫn của pháp luật về lao động;

+ Người công tác theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

+ Cán bộ, công chức, viên chức;

+ Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

+ Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

– Người lao động quy định tại các điểm b, c cùng d khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

– Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014  đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

– Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 cùng khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014  mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng công tác hoặc thôi việc trước thời gian sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo hướng dẫn tại các Điều 34, 36, 38 cùng khoản 1 Điều 39 của Luật Bảo hiểm xã hội.

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản

– Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:
+ Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;

+ Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;

+ Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;

+ Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;

+ Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014

– Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 37 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú.

– Trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải có giấy chứng nhận nuôi con nuôi.

– Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con phải có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con cùng giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.

– Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.

Tự làm thủ tục hưởng chế độ thai sản thế nào?

Theo quy định pháp luật hiện nay để có thể hưởng chế độ thai sản thì người lao động phải nộp hồ sơ tới công ty để công ty thực hiện thủ tục cần thiết với đơn vị bảo hiểm xã hội

*Giải quyết hưởng chế độ thai sản

– Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại công tác, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 cùng khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 cùng 4 Điều 101 của Luật Bảo hiểm xã hội cho người sử dụng lao động.

Trường hợp người lao động thôi việc trước thời gian sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 cùng khoản 3 Điều 101 của Luật Bảo hiểm xã hội cùng xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho đơn vị bảo hiểm xã hội.

– Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 cùng Điều 101 của Luật Bảo hiểm xã hội nộp cho đơn vị bảo hiểm xã hội.

– Trách nhiệm giải quyết của đơn vị bảo hiểm xã hội:

+ Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo hướng dẫn từ người sử dụng lao động, đơn vị bảo hiểm xã hội phải giải quyết cùng tổ chức chi trả cho người lao động;

+ Trong thời hạn 05 ngày công tác kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo hướng dẫn từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, đơn vị bảo hiểm xã hội phải giải quyết cùng tổ chức chi trả cho người lao động.

– Trường hợp đơn vị bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản cùng nêu rõ lý do.

*Giải quyết hưởng trợ cấp thai sản

– Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản, người sử dụng lao động lập danh sách cùng nộp cho đơn vị bảo hiểm xã hội.

– Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo hướng dẫn, đơn vị bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết cùng tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản cùng nêu rõ lý do.

Mời bạn cân nhắc

  • Những điều cần biết về tài sản sau ly hôn
  • Giải quyết khi mua đất dính quy hoạch
  • Thủ tục người nước ngoài nhận nuôi con tại việt nam

Liên hệ ngay

Với dịch vụ chuyên nghiệp, uy tín; đúng thời hạn; đảm bảo chi phí phù hợp, tiết kiệm; cam kết bảo mật thông tin khách hàng 100%, LVN Group là sự lựa chọn hàng đầu trong dịch vụ giải thể công ty mới thành lập. Mọi thông tin chi tiết xin vui lòng liên hệ: 1900.0191  để được trả lời! Hoặc thông qua các kênh sau:

  1. FaceBook: www.facebook.com/lvngroup
  2. Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  3. Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Trong thời hạn đơn vị bảo hiểm xã hội phải giải quyết cùng tổ chức chi trả trợ cấp thai sản cho người lao động?

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo hướng dẫn từ người sử dụng lao động, đơn vị bảo hiểm xã hội phải giải quyết cùng tổ chức chi trả cho người lao động;

Trong thời hạn bao lâu người lao động phải nộp hồ sơ thai sản cho người sử dụng lao động?

Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại công tác, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 cùng khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 cùng 4 Điều 101 của Luật Bảo hiểm xã hội cho người sử dụng lao động.

Người lao động có thể tự gửi hồ sơ thai sản cho đơn vị bảo hiểm xã hội không?

Theo quy định pháp luật hiện nay để có thể hưởng chế độ thai sản thì người lao động phải nộp hồ sơ tới công ty để công ty thực hiện thủ tục cần thiết với đơn vị bảo hiểm xã hội

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com