Giấy tờ có giá của ngân hàng thương mại - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Giấy tờ có giá của ngân hàng thương mại

Giấy tờ có giá của ngân hàng thương mại

Giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi cùng các điều kiện khác. Vậy giấy tờ có giá của ngân hàng thương mại gồm những loại giấy tờ nào? Cùng LVN Group tìm hiểu trong bài viết này nhé.

Văn bản quy định

Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam 2010

Luật Các tổ chức tín dụng 2010 sđ, bs 2017

Thông tư 01/2012/TT-NHNN

Thông tư 01/2021/TT-NHNN

Giấy tờ có giá của ngân hàng thương mại

Các loại giấy tờ có giá của ngân hàng thương mại theo hướng dẫn của pháp luật bao gồm:

  • Kỳ phiếu
  • Tín phiếu.
  • Chứng chỉ tiền gửi.
  • Trái phiếu.

Kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành đối với người mua giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi cùng các điều kiện khác của pháp luật.

Chiết khấu giấy tờ có giá của ngân hàng thương mại

Chiết khấu giấy tờ có giá là nghiệp vụ Ngân hàng Nhà nước mua ngắn hạn các giấy tờ có giá còn thời hạn thanh toán của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trước khi đến hạn thanh toán. Chiết khấu giấy tờ có giá là một trong những cách thức tái cấp vôn của ngân hàng nhà nước dành cho các tổ chức tín dụng trong đó có ngân hàng thương mại.

Tuy nhiên theo hướng dẫn của Luật Các tổ chức tín dụng Việt Nam 2010 sđ, bs 2017 Ngân hàng thương mại cũng sẽ có thẩm quyền trong việc chiết khấu các loại giấy tờ có giá mà pháp luật cho phép.

Có hai loại chiết khấu giấy tờ có giá của ngân hàng thương mại:

  • Chiết khấu toàn bộ thời hạn còn lại của giấy tờ có giá là cách thức Ngân hàng Nhà nước mua hẳn giấy tờ có giá của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo giá chiết khấu.
  • Chiết khấu có kỳ hạn là cách thức Ngân hàng Nhà nước chiết khấu kèm theo yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cam kết mua lại toàn bộ giấy tờ có giá đó sau một thời gian nhất định trước khi đến hạn thanh toán của giấy tờ có giá. Kỳ hạn chiết khấu tối đa là 91 ngày.

Điều kiện để được chiết khấu giấy tờ có giá:

1. Là các tổ chức tín dụng không bị đặt cùngo tình trạng kiểm soát đặc biệt.

2. Không có nợ quá hạn tại Ngân hàng Nhà nước tại thời gian đề nghị chiết khấu.

3. Có tài khoản tiền gửi mở tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh được ủy quyền) thực hiện chiết khấu.

4. Có hồ sơ đề nghị thông báo hạn mức chiết khấu giấy tờ có giá gửi Ngân hàng Nhà nước đúng hạn theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư 01/2012/TT-NHNN.

5. Có giấy tờ có giá đủ điều kiện cùng thuộc danh mục các giấy tờ có giá được chiết khấu tại Ngân hàng Nhà nước.

6. Trường hợp giao dịch theo phương thức gián tiếp, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải trang bị trọn vẹn máy móc, thiết bị tin học, đường truyền cùng kết nối với hệ thống máy chủ tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch cùng Cục Công nghệ tin học).

Tiêu chuẩn giấy tờ có giá được chiết khấu:

a) Được phát hành bằng đồng Việt Nam (VND);

b) Được phép chuyển nhượng;

c) Thuộc sở hữu hợp pháp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đề nghị chiết khấu;

d) Không phải là giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đề nghị chiết khấu phát hành;

đ) Thời hạn còn lại tối đa của giấy tờ có giá là 91 ngày đối với trường hợp chiết khấu toàn bộ thời hạn còn lại của giấy tờ có giá;

e) Thời hạn còn lại của giấy tờ có giá phải dài hơn thời hạn Ngân hàng Nhà nước chiết khấu đối với trường hợp chiết khấu có kỳ hạn.

Các trường hợp không chấp nhận chiết khấu:

1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã sử dụng hết hạn mức chiết khấu.

2. Hồ sơ đề nghị chiết khấu không đáp ứng các điều kiện quy định tại hông tư 01/2012/TT-NHNN.

Trình tự thực hiện nghiệp vụ chiết khấu:

1. Trình tự thực hiện nghiệp vụ chiết khấu theo phương thức trực tiếp

Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có nhu cầu chiết khấu giấy tờ có giá thông qua uỷ quyền giao dịch gửi 01 giấy đề nghị chiết khấu (theo mẫu số 05/NHNN-CK) theo đường bưu điện, fax hoặc nộp trực tiếp về Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh được ủy quyền).

Căn cứ giấy đề nghị chiết khấu cùng hạn mức chiết khấu chưa sử dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh được ủy quyền) xem xét quyết định cùng thông báo chấp nhận (theo mẫu số 07A/NHNN-CK) hoặc thông báo không chấp nhận (theo mẫu 07B/NHNN-CK)  trong thời hạn 01 ngày công tác kể từ khi nhận được Giấy đề nghị chiết khấu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

2. Trình tự thực hiện nghiệp vụ chiết khấu theo phương thức gián tiếp.

a) Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thông qua uỷ quyền giao dịch gửi Giấy đăng ký tham gia nghiệp vụ chiết khấu (theo mẫu 04A/NHNN-CK) theo đường bưu điện, fax hoặc nộp trực tiếp về Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh được ủy quyền cùng Cục Công nghệ tin học, mỗi đơn vị 01 giấy đăng ký) để được cấp mã khóa truy cập, mã chữ ký điện tử cùng phân quyền trong giao dịch chiết khấu.

Trường hợp có sự thay đổi về nhân sự tham gia nghiệp vụ chiết khấu với Ngân hàng Nhà nước, ngay khi quyết định thay thế cán bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có hiệu lực, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải gửi Giấy đề nghị cấp mới cùng thu hồi mã khóa truy cập, mã chữ ký điện tử tham gia nghiệp vụ chiết khấu (theo mẫu 04A/NHNN-CK) theo đường bưu điện, fax hoặc nộp trực tiếp về Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh được ủy quyền cùng Cục Công nghệ tin học, mỗi đơn vị 01 giấy đăng ký) để được cấp mã khóa truy cập, mã chữ ký điện tử cùng phân quyền trong giao dịch chiết khấu.

Trong thời hạn 02 ngày công tác tiếp theo kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo hướng dẫn, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh được ủy quyền cùng Cục Công nghệ tin học) thực hiện việc cấp mới cùng thu hồi mã khóa truy cập, mã chữ ký điện tử cho các nhân sự tham gia nghiệp vụ chiết khấu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

b) Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có nhu cầu chiết khấu giấy tờ có giá thông qua uỷ quyền giao dịch gửi 01 Giấy đề nghị chiết khấu (theo hmẫu 05/NHNN-CK) thông qua hệ thống mạng tin học về Ngân hàng Nhà nước (Sở giao dịch hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh được ủy quyền);

c) Căn cứ cùngo Giấy đề nghị chiết khấu cùng hạn mức chiết khấu chưa sử dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng Nhà nước xem xét quyết định cùng thông báo chấp nhận (theo mẫu 07A/NHNN-CK) hoặc thông báo không chấp nhận (theo mẫu 07B/NHNN-CK) trong thời hạn 01 ngày công tác kể từ khi nhận được Giấy đề nghị chiết khấu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

3. Trường hợp tại thời gian thông báo hạn mức chiết khấu, số dư chiết khấu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Ngân hàng Nhà nước lớn hơn hạn mức chiết khấu được thông báo, các khoản chiết khấu có kỳ hạn đã được thực hiện trước đó vẫn được thực hiện theo cam kết. Ngân hàng Nhà nước chỉ tiếp tục việc chiết khấu cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi số dư chiết khấu nhỏ hơn hạn mức chiết khấu được thông báo của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Phát hành giấy tờ có giá của ngân hàng thương mại

Theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng Việt Nam 2010 sđ, bs 2017 Ngân hàng thương mại cũng sẽ có thẩm quyền trong việc phát hành giấy tờ có giá mà pháp luật cho phép.

1. Hình thức phát hành: Ngân hàng thương mại phát hành giấy tờ có giá theo cách thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ cùng các hình hức khác phù hợp với quy định tại Luật Chứng khoán, các văn bản hướng dẫn Luật Chứng khoán cùng các quy định của pháp luật có liên quan; Trường hợp phát hành giấy tờ có giá theo cách thức chứng chỉ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thiết kế cùng in ấn để đảm bảo khả năng chống giả cao; Trường hợp phát hành giấy tờ có giá không theo cách thức chứng chỉ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cấp cho người mua chứng nhận quyền sở hữu giấy tờ có giá.

2. Nguyên tắc phát hành:

Đối với Kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi:

– Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chủ động tổ chức các đợt phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi theo hướng dẫn tại Thông tư này khi tuân thủ các tỷ lệ bảo đảm an toàn theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 130 Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung) cùng hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

– Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi trực tiếp cho người mua tại địa điểm giao dịch hợp pháp thuộc mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

– Kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi phát hành theo cách thức chứng chỉ hoặc chứng nhận quyền sở hữu kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi phải bao gồm các nội dung sau:

a) Tên tổ chức phát hành;

b) Tên gọi kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi;

c) Ký hiệu, số sê-ri phát hành;

d) Chữ ký của người uỷ quyền hợp pháp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành cùng các chữ ký khác do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định;

đ) Mệnh giá, thời hạn, ngày phát hành, ngày đến hạn thanh toán;

e) Lãi suất, phương thức trả lãi, thời gian trả lãi, địa điểm thanh toán gốc cùng lãi;

g) Họ tên, số Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn hiệu lực, địa chỉ của người mua (nếu người mua là cá nhân); tên tổ chức mua, số giấy phép thành lập hoặc mã số doanh nghiệp hoặc số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trong trường hợp doanh nghiệp không có mã số doanh nghiệp), địa chỉ của tổ chức mua (nếu người mua là tổ chức);

h) Đối với kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi do công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính phát hành, ghi rõ người sở hữu chỉ được chuyển quyền sở hữu cho tổ chức;

i) Các nội dung khác của kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quyết định.

Đối với trái phiếu:

Tổ chức tín dụng phát hành trái phiếu phải tuân thủ các quy định tại Luật Chứng khoán, các văn bản hướng dẫn Luật Chứng khoán, các quy định của pháp luật có liên quan cùng quy định tại Thông tư này. Riêng về điều kiện phát hành trái phiếu riêng lẻ quy định tại điểm e khoản 2 Điều 3 Luật Chứng khoán, tổ chức tín dụng tuân thủ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 130 Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung) cùng hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

Thời hạn, ngày phát hành cùng ngày đến hạn thanh toán của giấy tờ có giá:

– Trái phiếu có thời hạn từ một năm trở lên, thời hạn cụ thể do tổ chức tín dụng quy định. Trái phiếu phát hành cùng một đợt cùng cùng thời hạn được ghi cùng ngày phát hành cùng cùng ngày đến hạn thanh toán.

– Thời hạn, ngày phát hành cùng ngày đến hạn thanh toán đối với kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định.

Quy trình phát hành cùng thanh toán giấy tờ có giá:

Quy trình phát hành cùng thanh toán giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định phù hợp với đặc điểm, mô hình quản lý của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cùng các quy định pháp luật có liên quan, đảm bảo việc phát hành cùng thanh toán giấy tờ có giá được chính xác cùng an toàn. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thông tin trọn vẹn cho người mua giấy tờ có giá về quy trình phát hành cùng thanh toán giấy tờ có giá.

Mời các bạn xem thêm:

  • Thông báo tài khoản ngân hàng với sở kế hoạch đầu tư năm 2022
  • Thông báo tài khoản ngân hàng với sở kế hoạch đầu tư năm 2022
  • Ngân hàng giám sát là gì? Hạn chế đối với ngân hàng giám sát
  • Thủ tục xóa thế chấp sổ đỏ tại ngân hàng

Kiến nghị

  1. LVN Group là thương hiệu hàng đầu về dịch vụ giải quyết vấn đề tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, thành lập doanh nghiệp, mã thuế số cá nhân,… tại Việt Nam.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật mà chúng tôi đã cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu cân nhắc. Để có những những tư vấn chi tiết cùng cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi ngay

Hy vọng bài viết hữu ích cho bạn đọc!

Để biết thêm thông tin chi tiết về các dịch vụ của LVN Group, hãy liên hệ: 1900.0191

Các loại giấy tờ có giá của ngân hàng thương mại?

Các loại giấy tờ có giá của ngân hàng thương mại theo hướng dẫn của pháp luật bao gồm:
– Kỳ phiếu
– Tín phiếu.
– Chứng chỉ tiền gửi.
– Trái phiếu.

Điều kiện để được chiết khấu giấy tờ có giá?

1. Là các tổ chức tín dụng không bị đặt cùngo tình trạng kiểm soát đặc biệt.
2. Không có nợ quá hạn tại Ngân hàng Nhà nước tại thời gian đề nghị chiết khấu.
3. Có tài khoản tiền gửi mở tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh được ủy quyền) thực hiện chiết khấu.
4. Có hồ sơ đề nghị thông báo hạn mức chiết khấu giấy tờ có giá gửi Ngân hàng Nhà nước đúng hạn theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư 01/2012/TT-NHNN.
5. Có giấy tờ có giá đủ điều kiện cùng thuộc danh mục các giấy tờ có giá được chiết khấu tại Ngân hàng Nhà nước.
6. Trường hợp giao dịch theo phương thức gián tiếp, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải trang bị trọn vẹn máy móc, thiết bị tin học, đường truyền cùng kết nối với hệ thống máy chủ tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch cùng Cục Công nghệ tin học).

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com