Những quy định pháp luật chung về giải quyết tranh chấp lao động 2022 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Những quy định pháp luật chung về giải quyết tranh chấp lao động 2022

Những quy định pháp luật chung về giải quyết tranh chấp lao động 2022

Quan hệ lao động giữa các bên không phải lúc nào cũng hòa hợp, tốt đẹp. Không ít trường hợp giữa các bên trong quan hệ xuất hiện những mâu thuẫn, bất đồng, nảy sinh tranh chấp lao động. Pháp luật đã có những quy định về tranh chấp lao động. Hãy cùng LVN Group tìm hiểu vấn đề này thông qua tình huống sau đây: “Kính chào LVN Group! Tôi muốn hỏi về các loại tranh chấp lao động hiện nay? Nguyên tắc giải quyết tranh chấp là thế nào? Trách nhiệm của các đơn vị nhà nước có thẩm quyền là gì? Cũng như các vấn đề pháp lý liên quan? Cảm ơn LVN Group trả lời!”

Văn bản quy định

Bộ luật lao động năm 2019

Tranh chấp lao động là gì?

– Tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền cùng nghĩa vụ, lợi ích phát sinh giữa các bên trong quá trình xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ lao động; tranh chấp giữa các tổ chức uỷ quyền người lao động với nhau; tranh chấp phát sinh từ quan hệ có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động. Các loại tranh chấp lao động bao gồm:

+ Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động; giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi công tác ở nước ngoài theo hợp đồng; giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại;

+ Tranh chấp lao động tập thể về quyền hoặc về lợi ích giữa một hay nhiều tổ chức uỷ quyền người lao động với người sử dụng lao động hoặc một hay nhiều tổ chức của người sử dụng lao động.

– Tranh chấp lao động tập thể về quyền là tranh chấp giữa một hay nhiều tổ chức uỷ quyền người lao động với người sử dụng lao động hoặc một hay nhiều tổ chức của người sử dụng lao động phát sinh trong trường hợp sau đây:

+ Có sự khác nhau trong việc hiểu cùng thực hiện quy định của thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động, quy chế cùng thỏa thuận hợp pháp khác;

+ Có sự khác nhau trong việc hiểu cùng thực hiện quy định của pháp luật về lao động;

+ Khi người sử dụng lao động có hành vi phân biệt đối xử đối với người lao động, thành viên ban lãnh đạo của tổ chức uỷ quyền người lao động vì lý do thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức uỷ quyền người lao động; can thiệp, thao túng tổ chức uỷ quyền người lao động; vi phạm nghĩa vụ về thương lượng thiện chí.

– Tranh chấp lao động tập thể về lợi ích bao gồm:

+ Tranh chấp lao động phát sinh trong quá trình thương lượng tập thể;

+ Khi một bên từ chối thương lượng hoặc không tiến hành thương lượng trong thời hạn theo hướng dẫn của pháp luật.

Nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động

– Tôn trọng quyền tự định đoạt thông qua thương lượng của các bên trong suốt quá trình giải quyết tranh chấp lao động.

– Coi trọng giải quyết tranh chấp lao động thông qua hòa giải, trọng tài trên cơ sở tôn trọng quyền cùng lợi ích của hai bên tranh chấp, tôn trọng lợi ích chung của xã hội, không trái pháp luật.

– Công khai, minh bạch, khách quan, kịp thời, nhanh chóng cùng đúng pháp luật.

– Bảo đảm sự tham gia của uỷ quyền các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động.

– Việc giải quyết tranh chấp lao động do đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tiến hành sau khi có yêu cầu của bên tranh chấp hoặc theo đề nghị của đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền cùng được các bên tranh chấp đồng ý.

Trách nhiệm của đơn vị, tổ chức trong giải quyết tranh chấp lao động

– Cơ quan quản lý nhà nước về lao động có trách nhiệm phối hợp với tổ chức uỷ quyền người lao động, tổ chức uỷ quyền người sử dụng lao động hướng dẫn, hỗ trợ cùng giúp đỡ các bên trong giải quyết tranh chấp lao động.

– Bộ Lao động – Thương binh cùng Xã hội tổ chức việc tập huấn, nâng cao năng lực chuyên môn của hòa giải viên lao động, trọng tài viên lao động trong giải quyết tranh chấp lao động.

– Khi có yêu cầu, đơn vị chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân là đầu mối tiếp nhận yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cùng có trách nhiệm phân loại, hướng dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ các bên trong giải quyết tranh chấp lao động.

Trong thời hạn 05 ngày công tác, đơn vị tiếp nhận yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động có trách nhiệm chuyển yêu cầu đến hòa giải viên lao động đối với trường hợp bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải lao động, chuyển đến Hội đồng trọng tài trong trường hợp yêu cầu Hội đồng trọng tài giải quyết hoặc hướng dẫn gửi đến Tòa án để giải quyết.

Quyền cùng nghĩa vụ của hai bên trong giải quyết tranh chấp lao động

– Trong giải quyết tranh chấp lao động, các bên có quyền sau đây:

+ Trực tiếp hoặc thông qua uỷ quyền để tham gia cùngo quá trình giải quyết;

+ Rút yêu cầu hoặc thay đổi nội dung yêu cầu;

+ Yêu cầu thay đổi người tiến hành giải quyết tranh chấp lao động nếu có lý do cho rằng người đó có thể không vô tư hoặc không khách quan.

– Trong giải quyết tranh chấp lao động, các bên có nghĩa vụ sau đây:

+ Cung cấp trọn vẹn, kịp thời tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình;

+ Chấp hành thỏa thuận đã đạt được, quyết định của Ban trọng tài lao động, bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

Quyền của đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có quyền yêu cầu các bên tranh chấp, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, chứng cứ, trưng cầu giám định, mời người làm chứng cùng người có liên quan.

Hòa giải viên lao động

– Hòa giải viên lao động là người do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bổ nhiệm để hòa giải tranh chấp lao động, tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề; hỗ trợ phát triển quan hệ lao động.

– Chính phủ quy định tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, chế độ, điều kiện hoạt động cùng việc quản lý hòa giải viên lao động; thẩm quyền, trình tự, thủ tục cử hòa giải viên lao động.

Hội đồng trọng tài lao động

– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thành lập Hội đồng trọng tài lao động, bổ nhiệm Chủ tịch, thư ký cùng các trọng tài viên lao động của Hội đồng trọng tài lao động. Nhiệm kỳ của Hội đồng trọng tài lao động là 05 năm.

– Số lượng trọng tài viên lao động của Hội đồng trọng tài lao động do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định, ít nhất là 15 người, bao gồm số lượng ngang nhau do các bên đề cử, cụ thể như sau:

+ Tối thiểu 05 thành viên do đơn vị chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đề cử, trong đó có Chủ tịch Hội đồng là uỷ quyền lãnh đạo cùng thư ký Hội đồng là công chức của đơn vị chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

+ Tối thiểu 05 thành viên do công đoàn cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đề cử;

+ Tối thiểu 05 thành viên do các tổ chức uỷ quyền của người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh thống nhất đề cử.

– Tiêu chuẩn cùng chế độ công tác của trọng tài viên lao động được quy định như sau:

+ Trọng tài viên lao động là người hiểu biết pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quan hệ lao động, có uy tín cùng công tâm;

+ Khi đề cử trọng tài viên lao động, đơn vị chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, công đoàn cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, tổ chức uỷ quyền của người sử dụng lao động có thể cử người của đơn vị, tổ chức mình hoặc cử người khác đáp ứng trọn vẹn các tiêu chuẩn đối với trọng tài viên lao động theo hướng dẫn;

+ Thư ký Hội đồng trọng tài lao động thực hiện nhiệm vụ thường trực của Hội đồng trọng tài lao động. Trọng tài viên lao động công tác theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm.

– Khi có yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo hướng dẫn tại các điều 189, 193 cùng 197 của Bộ luật Lao động 2019, Hội đồng trọng tài lao động quyết định thành lập Ban trọng tài lao động để giải quyết tranh chấp như sau:

+ Đại diện mỗi bên tranh chấp chọn 01 trọng tài viên trong số danh sách trọng tài viên lao động;

+ Trọng tài viên lao động do các bên lựa chọn theo hướng dẫn tại điểm a khoản này thống nhất lựa chọn 01 trọng tài viên lao động khác làm Trưởng Ban trọng tài lao động;

+ Trường hợp các bên tranh chấp cùng lựa chọn một trọng tài viên để giải quyết tranh chấp lao động thì Ban trọng tài lao động chỉ gồm 01 trọng tài viên lao động đã được lựa chọn.

– Ban trọng tài lao động công tác theo nguyên tắc tập thể cùng quyết định theo đa số, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 4 Điều 185 Bộ luật Lao động 2019

– Chính phủ quy định chi tiết về tiêu chuẩn, điều kiện, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm, chế độ cùng điều kiện hoạt động của trọng tài viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động; tổ chức cùng hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động; việc thành lập cùng hoạt động của Ban trọng tài lao động quy định tại Điều này.

Cấm hành động đơn phương trong khi tranh chấp lao động đang được giải quyết

Khi tranh chấp lao động đang được đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn theo hướng dẫn của Bộ luật Lao động 2019 thì không bên nào được hành động đơn phương chống lại bên kia.

Mời bạn cân nhắc

  • Những điều cần biết về tài sản sau ly hôn
  • Giải quyết khi mua đất dính quy hoạch
  • Thủ tục người nước ngoài nhận nuôi con tại việt nam

Liên hệ ngay

Với dịch vụ chuyên nghiệp, uy tín; đúng thời hạn; đảm bảo chi phí phù hợp, tiết kiệm; cam kết bảo mật thông tin khách hàng 100%, LVN Group là sự lựa chọn hàng đầu trong dịch vụ thành lập công ty. Mọi thông tin chi tiết xin vui lòng liên hệ: 1900.0191  để được trả lời! Hoặc thông qua các kênh sau:

  1. FaceBook: www.facebook.com/lvngroup
  2. Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  3. Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Hoà giải viên lao động do ai bổ nhiệm?

Hòa giải viên lao động là người do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bổ nhiệm để hòa giải tranh chấp lao động, tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề; hỗ trợ phát triển quan hệ lao động.

Nhiệm kỳ của Hội đồng trọng tài là bao lâu?

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thành lập Hội đồng trọng tài lao động, bổ nhiệm Chủ tịch, thư ký cùng các trọng tài viên lao động của Hội đồng trọng tài lao động. Nhiệm kỳ của Hội đồng trọng tài lao động là 05 năm.

Cơ quan nào là đầu mối tiếp nhận yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động?

Khi có yêu cầu, đơn vị chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân là đầu mối tiếp nhận yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cùng có trách nhiệm phân loại, hướng dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ các bên trong giải quyết tranh chấp lao động.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com