Quy định pháp luật chung về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi 2022 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Quy định pháp luật chung về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi 2022

Quy định pháp luật chung về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi 2022

Bất cứ người lao động nào cũng không thể liên tục công tác quần quật không ngừng nghỉ, mà luôn cần có sự tách biệt giữa thời giờ công tác cùng thời giờ nghỉ ngơi để có thể tái tạo sức lao động. Xuất phát từ lịch sử phong trào đấu tranh của công nhân trên khắp thế giới, nhà nước mỗi quốc gia hiện nay đều chú trọng đến việc ban hành các quy định pháp luật bảo vệ quyền lợi của người lao động trong vấn đề về thời giờ công tác, thời giờ nghỉ ngơi. Hãy cùng LVN Group tìm hiểu các quy định pháp luật chung của Việt Nam về vấn đề này thông qua tình huống sau đây: “Chào LVN Group! Tôi muốn biết về thời giờ công tác tối đa, thời giờ nghỉ ngơi tối thiểu, quy định về thời gian làm thêm giờ cũng như các loại thời giờ nghỉ ngơi hiện nay theo hướng dẫn pháp luật là thế nào? Cảm ơn tư vấn”

Văn bản quy định

Bộ luật lao động năm 2019

Thời giờ công tác là gì? Thời giờ nghỉ ngơi là gì?

Ở góc độ kinh tế, thời giờ công tác chính là khoảng thời gian cần cùng đủ để người lao động hoàn thành định mức lao động hoặc khối lượng công việc đã được giao. Còn thời giờ nghỉ ngơi là khoảng thời gian cần thiết để người lao động tái sản xuất sức lao động đã hao phí nhằm đảm bảo quá trình lao động được diễn ra liên tục.

Trong khoa học luật lao động, thời giờ công tác, thời giờ nghỉ ngơi được xem xét như một chế định của luật lao động, thể hiện nguyên tắc bảo vệ người lao động. Thời giờ công tác được hiểu là khoảng thời gian do pháp luật quy định, theo đó, người lao động phải có mặt tại địa điểm công tác cùng thực hiện những nhiệm vụ được giao phù hợp với nội quy lao động của đơn vị, điều lệ doanh nghiệp cùng hợp đồng lao động. Thời giờ nghỉ ngơi là thời gian người lao động không phải thực hiện nghĩa vụ lao động cùng có quyền sử dụng thời gian này theo ý mình.

Thời giờ công tác bình thường

– Thời giờ công tác bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày cùng không quá 48 giờ trong 01 tuần.

– Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ công tác theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ công tác bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày cùng không quá 48 giờ trong 01 tuần.

Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần công tác 40 giờ đối với người lao động.

– Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian công tác tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cùng pháp luật có liên quan.

*Giờ công tác ban đêm

Giờ công tác ban đêm được tính từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau.

Làm thêm giờ

– Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian công tác ngoài thời giờ công tác bình thường theo hướng dẫn của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.

– Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng trọn vẹn các yêu cầu sau đây:

+ Phải được sự đồng ý của người lao động;

+ Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ công tác bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ công tác bình thường theo tuần thì tổng số giờ công tác bình thường cùng số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;

+ Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp dưới đây:

– Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:

+ Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;

+ Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;

+ Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng trọn vẹn, kịp thời;

+ Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời gian của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;

+ Trường hợp khác do Chính phủ quy định.

– Khi tổ chức làm thêm giờ theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho đơn vị chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt

Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ cùngo bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm theo hướng dẫn tại Điều 107 của Bộ luật Lao động 2019 cùng người lao động không được từ chối trong trường hợp sau đây:

– Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo hướng dẫn của pháp luật;

– Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của đơn vị, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm cùng thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo hướng dẫn của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.

Nghỉ trong giờ công tác

– Người lao động công tác theo thời giờ công tác quy định tại Điều 105 của Bộ luật Lao động 2019 từ 06 giờ trở lên trong một ngày thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút liên tục, công tác ban đêm thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục.

Trường hợp người lao động công tác theo ca liên tục từ 06 giờ trở lên thì thời gian nghỉ giữa giờ được tính cùngo giờ công tác.

– Ngoài thời gian nghỉ quy định tại khoản 1 Điều 109 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động bố trí cho người lao động các đợt nghỉ giải lao cùng ghi cùngo nội quy lao động.

*Nghỉ chuyển ca

Người lao động công tác theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca công tác khác.

Nghỉ hằng tuần

– Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.

– Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần cùngo ngày Chủ nhật hoặc ngày xác định khác trong tuần nhưng phải ghi cùngo nội quy lao động.

– Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần cùngo ngày công tác kế tiếp.

Nghỉ lễ, tết

– Người lao động được nghỉ công tác, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:

+ Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);

+ Tết Âm lịch: 05 ngày;

+ Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);

+ Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);

+ Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch cùng 01 ngày liền kề trước hoặc sau);

+ Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).

– Lao động là người nước ngoài công tác tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc cùng 01 ngày Quốc khánh của nước họ.

– Hằng năm, căn cứ cùngo điều kiện thực tiễn, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b cùng điểm đ khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019

Nghỉ hằng năm

– Người lao động công tác đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

+ 12 ngày công tác đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

+ 14 ngày công tác đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

+ 16 ngày công tác đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

– Người lao động công tác chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng công tác.

– Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

– Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi cân nhắc ý kiến của người lao động cùng phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

– Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật Lao động 2019

– Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi cùng về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm cùng chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

*Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên công tác

Cứ đủ 05 năm công tác cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật Lao động 2019 được tăng thêm tương ứng 01 ngày.

Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương

– Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương cùng phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:

+ Kết hôn: nghỉ 03 ngày;

+ Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;

+ Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.

– Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày cùng phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.

– Ngoài quy định tại khoản 1 cùng khoản 2 Điều 115  Bộ luật Lao động 2019, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.

Thời giờ công tác, thời giờ nghỉ ngơi đối với người làm công việc có tính chất đặc biệt

Đối với các công việc có tính chất đặc biệt trong lĩnh vực vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không; thăm dò, khai thác dầu khí trên biển; công tác trên biển; trong lĩnh vực nghệ thuật; sử dụng kỹ thuật bức xạ cùng hạt nhân; ứng dụng kỹ thuật sóng cao tần; tin học, công nghệ tin học; nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến; thiết kế công nghiệp; công việc của thợ lặn; công việc trong hầm lò; công việc sản xuất có tính thời vụ, công việc gia công theo đơn đặt hàng; công việc phải thường trực 24/24 giờ; các công việc có tính chất đặc biệt khác do Chính phủ quy định thì các Bộ, ngành quản lý quy định cụ thể thời giờ công tác, thời giờ nghỉ ngơi sau khi thống nhất với Bộ Lao động – Thương binh cùng Xã hội cùng phải tuân thủ quy định tại Điều 109 của Bộ luật Lao động 2019

Mời bạn cân nhắc

  • Những điều cần biết về tài sản sau ly hôn
  • Giải quyết khi mua đất dính quy hoạch
  • Thủ tục người nước ngoài nhận nuôi con tại việt nam

Liên hệ ngay

Với dịch vụ chuyên nghiệp, uy tín; đúng thời hạn; đảm bảo chi phí phù hợp, tiết kiệm; cam kết bảo mật thông tin khách hàng 100%, LVN Group là sự lựa chọn hàng đầu trong dịch vụ thành lập công ty. Mọi thông tin chi tiết xin vui lòng liên hệ: 1900.0191  để được trả lời! Hoặc thông qua các kênh sau:

  1. FaceBook: www.facebook.com/lvngroup
  2. Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  3. Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần công tác bao nhiêu giờ?

Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần công tác 40 giờ đối với người lao động.

Giờ công tác ban đêm được tính thế nào?

Giờ công tác ban đêm được tính từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau.

Người lao động công tác theo ca thì được nghỉ ít nhất bao lâu trước khi chuyển sang ca công tác khác?

Người lao động công tác theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca công tác khác.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com