Quy định pháp luật lao động về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiêp 2022 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Quy định pháp luật lao động về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiêp 2022

Quy định pháp luật lao động về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiêp 2022

Bảo hiểm nói chung là hoạt động có ý nghĩa trong việc bảo vệ người tham gia bảo hiểm khỏi những rủi ro tài chính. Bảo hiểm gồm rất nhiều loại khác nhau tùy theo điều kiện, cơ chế của loại bảo hiểm đó. Trong đó bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp là những loại bảo hiểm quan trọng giúp bảo vệ người lao động được pháp luật lao động quy định. Hãy cùng LVN Group tìm hiểu vấn đề này thông qua tình huống sau đây: “Kính chào LVN Group! Tôi muốn hỏi về các loại bảo điểm đang được luật lao động quy định? Tôi có thể được đóng nhiều loại bảo hiểm khác không? Chỉ khi đủ tuổi nghỉ hưu tôi mới được hưởng bảo hiểm xã hội phải không? Tuổi nghỉ hưu hiện nay là bao nhiêu? Cảm ơn LVN Group trả lời!”

Văn bản quy định

Bộ luật lao động năm 2019

Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp là gì?

Bảo hiểm là một hoạt động qua đó một cá nhân có quyền được hưởng trợ cấp bảo hiểm nhờ cùngo một khoản đóng góp cho mình hoặc cho người thứ 3 trong trường hợp xảy ra rủi ro. Khoản trợ cấp này do một tổ chức trả, tổ chức này có trách nhiệm đối với toàn bộ các rủi ro cùng đền bù các tổn hại theo các phương pháp của thống kê. Bảo hiểm có thể được phân loại thành 2 nhóm chính đó là:

– Bảo hiểm bắt buộc là loại bảo hiểm do pháp luật quy định về điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu mà tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm cùng doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ thực hiện.

– Bảo hiểm tự nguyện là loại hình bảo hiểm mà người tham gia được quyền lựa chọn công ty bảo hiểm, sản phẩm bảo hiểm, mức phí cùng quyền lợi bảo hiểm.

Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp là những loại bảo hiểm quen thuộc, phổ biến trong quan hệ lao động. Mặt khác Nhà nước cũng khuyến khích người sử dụng lao động, người lao động tham gia các cách thức bảo hiểm khác đối với người lao động.

– Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng cùngo quỹ bảo hiểm xã hội. Bảo hiểm xã hội bảo gồm bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện. Trong đó, Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động cùng người sử dụng lao động phải tham gia. Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình cùng Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí cùng tử tuất.

Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ tài chính độc lập với ngân sách nhà nước, được hình thành từ đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động cùng có sự hỗ trợ của Nhà nước.

Bảo hiểm y tế là cách thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với các đối tượng theo hướng dẫn của Luật Bảo hiểm y tế để chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện.

– Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng cùngo Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

Tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp

– Người sử dụng lao động, người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; người lao động được hưởng các chế độ theo hướng dẫn của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cùng bảo hiểm thất nghiệp. Khuyến khích người sử dụng lao động, người lao động tham gia các cách thức bảo hiểm khác đối với người lao động.

– Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì người sử dụng lao động không phải trả lương cho người lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.

– Đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo hướng dẫn của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.

Tuổi nghỉ hưu

Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo hướng dẫn của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.

Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam cùngo năm 2028 cùng đủ 60 tuổi đối với lao động nữ cùngo năm 203-Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam cùng đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cùng 04 tháng đối với lao động nữ.

Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 tại thời gian nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

– Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao cùng một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 tại thời gian nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Mời bạn cân nhắc

  • Những điều cần biết về tài sản sau ly hôn
  • Giải quyết khi mua đất dính quy hoạch
  • Thủ tục người nước ngoài nhận nuôi con tại việt nam

Liên hệ ngay

Với dịch vụ chuyên nghiệp, uy tín; đúng thời hạn; đảm bảo chi phí phù hợp, tiết kiệm; cam kết bảo mật thông tin khách hàng 100%, LVN Group là sự lựa chọn hàng đầu trong dịch vụ thành lập công ty. Mọi thông tin chi tiết xin vui lòng liên hệ: 1900.0191  để được trả lời! Hoặc thông qua các kênh sau:

  1. FaceBook: www.facebook.com/lvngroup
  2. Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  3. Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Trong thời hạn bao lâu kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động thì người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp?

Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do đơn vị quản lý nhà nước về việc làm thành lập.

Trong các trường hợp nào thì người lao động được hưởng chế độ thai sản trong bảo hiểm xã hội?

Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: Lao động nữ mang thai; Lao động nữ sinh con; Lao động nữ mang thai hộ cùng người mẹ nhờ mang thai hộ; Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản; Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

Lao động nam có khả năng được hưởng chế độ thai sản trong bảo hiểm xã hội không?

Có! ; Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con hoặc lao động nam là người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì có thể được hưởng chế độ thai sản trong bảo hiểm xã hội.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com