Tội hủy hoại tài sản có bị đi tù không? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Tội hủy hoại tài sản có bị đi tù không?

Tội hủy hoại tài sản có bị đi tù không?

Nhà nước bảo đảm quyền cùng lợi ích hợp pháp của công dân về; tính mạng, sức khỏe, danh dự, cùng tài sản. Bất kì tài sản hợp pháp nào của công dân cũng sẽ được Nhà nước bảo đảm. Do vậy hành vi hủy hoại tài sản của người khác được xem là vi phạm pháp luật. Người thực hiện hành vi hủy hoại tài sản tùy theo tính chất, mức độ cùng hậu quả; có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo hướng dẫn tại Bộ luật hình sự 2015.

Hãy cùng LVN Group tìm hiểu xem hành vi hủy hoại tài sản của người khác sẽ bị xử phạt thế nào nhé.

Văn bản quy định

  • Bộ luật hình sự 2015
  • Nghị định 167/2013/NĐ-CP

Tội hủy hoại tài sản

Tội hủy hoại tài sản được quy định tại Điều 178 Bộ luật hình sự 2015. Theo đó; Hành vi hủy hoại tài sản của người khác là hành vi cố ý gây tổn hại; làm mất toàn bộ giá trị sử dụng của tài sản đó.

Tại Điều 178 Bộ luật hình sự 2015 có quy định hai hành vi phạm tội đó là; Tội hủy hoại tài sản cùng tội cố ý làm hư hỏng tài sản. Có thể phân biệt hai hành vi này như sau:

  • Hành vi hủy hoại tài sản có thể hiểu là; hành vi làm cho tài sản của người khác bị tổn hại đến mức làm mất hẳn giá trị hoặc mất hẳn công năng; giá trị sử dụng hoặc bị tiêu hủy hoàn toàn.
  • Hành vi cố ý làm hư hỏng tài sản là hành vi làm tài sản của người khác bị mất một phần giá trị; hoặc giảm giá trị sử dụng nhưng ở mức độ có thể khôi phục, sửa chữa lại được.

Tội hủy hoại tài sản người khác

Hủy hoại tài sản của người khác là hành vi có thể gây hư hỏng tài sản; khiến tài sản không thể sử dụng bình thường hoặc mất giá trị sử dụng, không dùng được nữa.

Nếu một cá nhân nào đó có mục đích thực hiện hành vi phạm tội như; việc đập phá, đốt… làm cho tài sản bị hư hỏng, tiêu hủy hoàn toàn hoặc làm cho tài sản không còn giá trị; hoặc mất giá trị sử dụng thì phạm tội hủy hoại tài sản

Tùy cùngo tính chất, mức độ vi phạm mà người thực hiện hành vi đập phá tài sản; có thể bị phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản. Quy định tại Điều 178 Bộ luật hình sự.

Tội hủy hoại tài sản Bộ luật hình sự 2015

Tội hủy hoại tài sản được quy định tại Điều 178 Bộ luật hình sự 2015 như sau:

“1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng tài sản là di vật, cổ hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa hoặc tài sản trị giá dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong nhữngtrường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại cùng gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Gây tổn hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

c) Gây tổn hại tài sản là bảo vật quốc gia;

d) Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

đ) Để che giấu tội phạm khác;

e) Vì lý do công vụ của người bị hại;

g) Gây tổn hại cho tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng; nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c cùng d khoản 1 Điều này;

h) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Gây tổn hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Gây tổn hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c cùng d khoản 1 Điều này.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm:

a) Gây tổn hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Gây tổn hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c cùng d khoản 1 Điều này.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Vì vậy nhìn cùngo hình phạt có thể thấy mức độ nguy hiểm của hành vi tăng dần theo các khoản. Hơn nữa người phạm tội này còn có thể chịu hình phạt bổ sung đó là phạt tiền hoặc cầm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 đến 05 năm.

Yếu tố cấu thành tội hủy hoại tài sản

Bất kì tội phạm nào được quy định trong BLHS 2015 cũng phải thỏa mãn được 4 yếu tố cấu thành tội phạm đó là; khách thể, mặt khách quan, chủ thể cùng mặt của quan của tội phạm.

Theo đó tội hủy hoại tài sản sẽ có cấu thành như sau.

Thứ nhất, khách thểcủa tội phạm

Tội phạm xâm phạm quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân

Thứ hai, mặt khách quan của tội phạm

Mặt khách quan của tội phạm thể hiện ở hành vi hủy hoại tài sản của người khác hoặc hành vi cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác. Hành vi hủy hoại tài sản của người khác có thể là các hành vi như: đập phá, đốt, tiêu hủy hay dùng các vật dụng khác cố ý gây tổn hại làm mất đi toàn bộ giá trị cùng giá trị sử dụng của tài sản đó.

ví dụ: Vì ghét anh B nên A đã dùng xăng đốt cháy toàn bộ chiếc xe máy của B; khiến cho chiếc xe còn đúng bộ khung, không thể khắc phục được lại tình trạng ban đầu cùng mất hoàn toàn công năng sử dụng của chiếc xe.

Hậu quả của tội này là điều kiện bắt buộc. Chỉ cấu thành tội phạm khi hậu quả của việc hủy hoại tài sản trong các trường hợp sau:

  •  Giá trị của tài sản bị tổn hại từ 2.000.000 đồng trở lên.
  • Tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa
  • Giá trị của tài sản bị tổn hại dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp như; đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm; hoặc đã bị kết án về tội này mà chưa được xóa án tích; gây ảnh hưởng xấu đến an ninh trật tự; hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại cùng gia đình họ hoặc là di vật, cổ vật.

Thứ ba, mặt chủ quan của tội phạm

Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý. người phạm tội nhận thức được rõ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình nhưng vẫn thực hiện cùng mong muốn cho hậu quả xảy ra.

Thứ tư, chủ thể của tội phạm

Chủ thể của tội phạm là người đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực TNHS đối với tội phạm được quy định tại khoản 1, 2 của Điều 178 BLHS; đủ 14 tuổi trở lên, có năng lực TNHS đối với tội phạm được quy định tại khoản 3, 4 của Điều 179 BLHS.

Xử lý hành chính tội hủy hoại tài sản

Những hành vi có tính nguy hiểm cho xã hội không đáng kể thì có thể được xem xét xử lý bằng các biện pháp khác.

Đối với hành vi hủy hoại tài sản của người khác, nếu tính nguy hiểm cho xã hội không đáng kể cùng chưa đủ yếu tố cấu thành tội phạm như đã phân tích ở trên thì có thể xem xét xử phạt hành chính theo Nghị định 167/2013/NĐ-CP.

Theo đó tại Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về mức xử phạt đối với hành vi gây tổn hại cho tài sản của người khác như sau:

“Điều 15.Vi phạm quy định về gây tổn hại đến tài sản của người khác

….

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác;

b) Gây mất mát, hư hỏng hoặc làm tổn hại tài sản của Nhà nước được giao trực tiếp quản lý;

…”

Vì vậy người có hành vi hủy hoại tài sản của người khác có thể bị xử phạt hành chính từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng tùy theo tính chất, mức độ của hành vi.

Mặt khác người bị tổn hại còn có quyền yêu cầu bồi thường đối với tổn hại mà người thực hiện hành vi hủy hoại tài sản gây ra.

Có thể bạn quan tâm

  • Hủy hoại tài sản của người khác bị xử lý thế nào?
  • Tội hủy hoại tài sản của người khác bị xử phạt bao nhiêu năm tù?
  • Quy định của pháp luật về tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản

Liên hệ ngay LVN Group

Trên đây là nội dung tư vấn của LVN Group về Tội “hủy hoại tài sản”. Hy vọng những chia sẻ trên sẽ giúp bạn có thêm kiến thức mới trong cuộc sống.

Nếu bạn có nhu cầu về bảo hộ logo công ty, giấy tờ hành chính, giải thể công ty, thành lập doanh nghiệp,…. Bạn có thể hệ LVN Group để được hỗ trợ, trả lời.

Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 1900.0191.

Giải đáp có liên quan

Quy định về Người phạm tội phải trả lại tài sản?

Người phạm tội phải trả lại tài sản đã chiếm đoạt cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp, phải sửa chữa hoặc bồi thường tổn hại vật chất đã được xác định do hành vi phạm tội gây ra.

Tội hủy hoại tài sản xâm phạm quan hệ gì?

Đây là nhóm tội xâm phạm quyền sở hữu tài sản như các tội cướp tài sản, cưỡng đoạt tài sản, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản cùng một số tội khác về bảo vệ quyền sở hữu tài sản tại chương các tội phạm xâm phạm quyền sở hữu tài sản.

Tội hủy hoại tài sản có nhất thiết phải làm hỏng tài sản?

Tội hủy hoại tài sản được quy định tại Điều 178 Bộ luật Hình sự . Theo đó, người phạm tội có hành vi tác động cùngo tài sản thuộc sở hữu của người khác, làm cho tài sản đó bị mất giá trị sử dụng; với giá trị tổn hại từ 2 triệu đồng trở lên hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc các trường hợp được luật hình sự quy định. Theo đó hậu quả là dấu hiệu bắt buộc đối với tội này.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com