Tại dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số quy định của Chính phủ về cán bộ, công chức, viên chức, Bộ Nội vụ đề xuất một số quy định mới về thôi việc cùng thủ tục nghỉ hưu đối với công chức. Theo đó, Công chức thêm một trường hợp hưởng trợ cấp thôi việc. Hãy cùng LVN Group tìm hiểu vấn đề này nhé.
Công chức thêm một trường hợp hưởng trợ cấp thôi việc
Công chức được hưởng chế độ thôi việc quy định tại Nghị định này trong các trường hợp sau:
1. Theo nguyện vọng cùng được đơn vị, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền đồng ý.
2. Do 2 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 58 Luật Cán bộ, công chức.
3. Công chức có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên nghỉ hưu trước tuổi theo nguyện vọng.
Sửa đổi quy định về trợ cấp thôi việc
Dự thảo sửa đổi, bổ sung Điều 5 về “trợ cấp thôi việc” như sau:
1. Công chức thôi việc theo hướng dẫn tại khoản 1 cùng khoản 2 Điều 3 Nghị định này được hưởng trợ cấp thôi việc như sau: Cứ mỗi năm công tác được tính bằng 1/2 tháng lương hiện hưởng, gồm: Mức lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề cùng hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có). Mức trợ cấp thấp nhất bằng 01 tháng lương hiện hưởng.
2. Công chức nghỉ hưu trước tuổi theo nguyện vọng quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này thì ngoài chế trợ cấp thôi việc quy định tại khoản 1 Điều này cùng chế độ hưu trí theo hướng dẫn của pháp luật về bảo hiểm xã hội còn được hưởng các chế độ sau:
a. Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo hướng dẫn của Bộ luật Lao động;
Trợ cấp thôi việc có tính thuế TNCN?
Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công cùng các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn của pháp luật về ưu đãi người có công. phụ cấp quốc phòng, an ninh. phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi công tác có yếu tố độc hại, nguy hiểm. phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo hướng dẫn của pháp luật
Theo đó, trợ cấp thôi việc là thu nhập từ tiền lương, tiền công mà không phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
Tiền trợ cấp thôi việc có tính thuế TNCN không?
Nghị định số 65/2013/NĐ -CP của chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân cùng luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân có quy định như sau: “Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính cùngo thu nhập chịu thuế.”
Trợ cấp thôi việc đúng với mức trợ cấp theo hướng dẫn của pháp luật thì không phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, trường hợp khoản trợ cấp thôi việc nhận được cao hơn mức trợ cấp theo hướng dẫn thì phần vượt phải tính cùngo thu nhập chịu thuế.
Hợp đồng lao động vô hiệu trong trường hợp nào?
Hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ trong trường hợp sau đây:
Toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động vi phạm pháp luật;
Công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật cấm.
Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần khi nội dung của phần đó vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của hợp đồng.
Một số quyền của người lao động
Làm việc; tự do lựa chọn việc làm, nơi công tác, nghề nghiệp, học nghề…
Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức uỷ quyền người lao động, tổ chức nghề nghiệp.
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
Đình công;
Các quyền khác theo hướng dẫn của pháp luật.
Hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động
1. Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.
2. Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.
3. Buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ cho người sử dụng lao động.
Các loại hợp đồng lao động
a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời gian chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời gian chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời gian có hiệu lực của hợp đồng.
Trợ cấp thôi việc là gì ?
Trợ cấp thôi việc là khoản trợ cấp mà đơn vị sử dụng lao động phải chi trả cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc
Người lao động (NLĐ) được hưởng trợ cấp thôi việc nếu đã công tác thường xuyên cho doanh nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên; cùng chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ) thuộc một trong các trường hợp sau:
- Do hết hạn hợp đồng, trừ trường hợp phải gia hạn cho NLĐ là thành viên Ban lãnh đạo tổ chức uỷ quyền NLĐ tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn HĐLĐ;
- Hoàn thành công việc theo HĐLĐ;
- Hai bên thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ;
- NLĐ bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo; hoặc không được trả tự do, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng theo bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật;
- NLĐ chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết;
- Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích; hoặc đã chết…
Có thể bạn quan tâm
- Tham luận công đoàn với công tác chuyên môn thế nào?
- 03 khoản tiền người lao động được nhận dịp Tết 2022
- Doanh nghiệp có bị phạt khi đăng tin chỉ tuyển nam không tuyển nữ?
Liên hệ ngay
Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề Công chức thêm một trường hợp hưởng trợ cấp thôi việc. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc cùng cuộc sống.
Để biết thêm nhiều thông tin chi tiết cùng nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề khác như: giấy phép flycam, dịch vụ đăng ký mã số thuế cá nhân trọn gói,…của LVN Group, hãy liên hệ 1900.0191.
Giải đáp có liên quan
Trợ cấp thôi việc là khoản trợ cấp mà đơn vị sử dụng lao động phải chi trả cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động.
1. Theo nguyện vọng cùng được đơn vị, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền đồng ý.
2. Do 2 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 58 Luật Cán bộ, công chức.
3. Công chức có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên nghỉ hưu trước tuổi theo nguyện vọng.