Điều 172 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 gồm những khoản gì?

Thời hạn điều tra là khoảng thời gian tối đa do pháp luật quy định mà trong khoảng thời gian đó, đơn vị điều tra có thẩm quyền được thực hiện các hoạt động điều tra nhằm xác định tội phạm, người thực hiện hành vi phạm tội cùng những tình tiết khác của vụ án, hoàn thành việc điều tra vụ án hình sự. Điều 172 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 đã quy định cụ thể về thời hạn điều tra. Hãy cùng LVN Group tìm hiểu nhé!

Cơ sở pháp lý

Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015

Nội dung tư vấn

Điều 172 Bộ luật tố tụng hình sự

Điều 172 Bộ luật Tố tụng hình sự gồm những nội dung sau đây:

Điều 172 bộ luật tố tụng hình sự 2015

1. Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng cùng tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều tra.

Khoản 2 Điều 172 Bộ luật tố tụng hình sự

2. Trường hợp cần gia hạn điều tra do tính chất phức tạp của vụ án thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn điều tra, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn điều tra.

Việc gia hạn điều tra được quy định như sau:

a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra một lần không quá 02 tháng;

b) Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, lần thứ nhất không quá 03 tháng cùng lần thứ hai không quá 02 tháng;

c) Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng;

d) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra ba lần, mỗi lần không quá 04 tháng.

Khoản 3 Điều 172 Bộ luật tố tụng hình sự

3. Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà thời hạn gia hạn điều tra đã hết nhưng do tính chất rất phức tạp của vụ án mà chưa thể kết thúc việc điều tra thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể gia hạn thêm một lần không quá 04 tháng.

Đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần không quá 04 tháng.

Khoản 4 Điều 172 Bộ luật tố tụng hình sự

4. Trường hợp thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự, nhập vụ án thì tổng thời hạn điều tra không vượt quá thời hạn quy định tại các khoản 1, 2 cùng 3 Điều này.

Khoản 5 Điều 172 Bộ luật tố tụng hình sự

5. Thẩm quyền gia hạn điều tra của Viện kiểm sát:

a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng thì Viện kiểm sát nhân dân cấp quận, huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực gia hạn điều tra. Trường hợp vụ án do Cơ quan điều tra cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Cơ quan điều tra cấp quân khu thụ lý điều tra thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra;

b) Đối với tội phạm nghiêm trọng thì Viện kiểm sát nhân dân cấp quận, huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực gia hạn điều tra lần thứ nhất cùng lần thứ hai. Trường hợp vụ án do Cơ quan điều tra cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Cơ quan điều tra cấp quân khu thụ lý điều tra thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra lần thứ nhất cùng lần thứ hai;

c) Đối với tội phạm rất nghiêm trọng thì Viện kiểm sát nhân dân cấp quận, huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực gia hạn điều tra lần thứ nhất; Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra lần thứ hai. Trường hợp vụ án do Cơ quan điều tra cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Cơ quan điều tra cấp quân khu thụ lý điều tra thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra lần thứ nhất cùng lần thứ hai;

d) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra lần thứ nhất cùng lần thứ hai; Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương gia hạn điều tra lần thứ ba.

Khoản 6 Điều 172 Bộ luật tố tụng hình sự

6. Trường hợp vụ án do Cơ quan điều tra Bộ Công an, Cơ quan điều tra Bộ Quốc phòng, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao thụ lý điều tra thì việc gia hạn điều tra thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương.

Bài viết có liên quan:

  • Chi tiết nội dung quy định Điều 348 Bộ luật hình sự 2015
  • Điều 353: Bộ luật Hình sự năm 2015
  • Tội phản bội Tổ quốc có thể bị phạt tù hoặc tử hình

Liên hệ ngay

Trên đây là bài viết tư vấn của chúng tôi về những điểm mới của “Điều 172 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015”. Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc. Bên cạnh đó, nếu có câu hỏi về dịch vụ luật, giấy tờ pháp lý như dịch vụ tạm ngưng kinh doanh hộ cá thể, tình trạng độc thân, mã số thuế,… xin vui lòng liên hệ: 1900.0191.

Giải đáp có liên quan

Phạm vi điều chỉnh của Bộ luật tố tụng hình sự là gì?

Bộ luật tố tụng hình sự quy định trình tự, thủ tục tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử cùng một số thủ tục thi hành án hình sự; nhiệm vụ, quyền hạn cùng mối quan hệ giữa các đơn vị có thẩm quyền tiến hành tố tụng; nhiệm vụ, quyền hạn cùng trách nhiệm của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; quyền cùng nghĩa vụ của người tham gia tố tụng, đơn vị, tổ chức, cá nhân; hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự.

Người tham gia tố tụng là gì?

Người tham gia tố tụng là cá nhân, đơn vị, tổ chức tham gia hoạt động tố tụng theo hướng dẫn của Bộ luật này.

Đương sự gồm những ai?

Đương sự gồm nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com