Thay đổi quê quán trong giấy khai sinh có được không? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Thay đổi quê quán trong giấy khai sinh có được không?

Thay đổi quê quán trong giấy khai sinh có được không?

Giấy khai sinh dóng vai trò là giấy tờ pháp lý quan trọng của mỗi cá nhân bởi trên đó xác định những thông tin cơ bản của mỗi người. Một trong những thông tin cơ bản quan trong trong giấy khai sinh là quê cửa hàng, hay còn gọi là nguyên cửa hàng của mỗi cá nhân. Giấy khai sinh sẽ được cấp khi mỗi cá nhân được sinh ra đời, cùng trong quá trình sinh sống, vì một cùngi lí do cá nhân mà muốn thay đổi lại nội dung nguyên cửa hàng trong giấy khai sinh,  nhưng lại không chắc chắn rằng thay đổi quê cửa hàng trong giấy khai sinh có khả thi không? Bài viết dưới đây LVN Group sẽ phân tích vấn đề này cho các bạn đọc.

Văn bản quy định

  • Luật hộ tịch năm 2014 số 60/2014/QH13 của Quốc hội

Nội dung tư vấn

Thay đổi quê cửa hàng trong giấy khai sinh

“Nguyên cửa hàng” là một thuật ngữ được sử dụng khá lâu trong các văn bản pháp luật của nước ta ở thời gian trước. Tại điểm e, Khoản 2 Điều 7 Thông tư số 36/2014/TT- BCA (Hiện thông tư này đã hết hiệu lực) quy định về nguyên cửa hàng như sau: “e) Mục “Nguyên cửa hàng”: Ghi nguyên cửa hàng theo giấy khai sinh. Trường hợp không có giấy khai sinh hoặc giấy khai sinh không có mục này thì ghi theo nguồn gốc, xuất xứ của ông, bà nội hoặc ông, bà ngoại. Nếu không xác định được ông, bà nội hoặc ông bà ngoại thì ghi theo nguồn gốc, xuất xứ của cha hoặc mẹ. Phải ghi cụ thể địa danh hành chính cấp xã, cấp quận, huyện, cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Trường hợp địa danh hành chính đã có thay đổi thì ghi theo địa danh hành chính hiện tại;”

Vì vậy, có thể hiểu khi nhắc đến nguyên cửa hàng, thì chúng ta thường nhắc đến nguồn gốc của cá nhân được sinh ra ở đâu mà có tính chất sâu xa hơn so với quê cửa hàng, xác định theo nguồn gốc, xuất xử của ông bà nội, hoặc ông bài ngoại. Trước đây, thuật ngữ nguyên cửa hàng được sử dụng trong hoạt động xác định nguyên cửa hàng, thông tin cá nhân khi làm chứng minh thư nhân dân. Đến hiện tại thì các văn bản luật hiện hành đều đã bỏ quy định về nguyên cửa hàng, thống nhất áp dụng thuật ngữ “quê cửa hàng”.

Thủ tục thay đổi quê cửa hàng trong giấy khai sinh

Căn cứ quy định tại Khoản 8 Điều 4 Luật hộ tịch năm 2014:

“Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

8. Quê cửa hàng của cá nhân được xác định theo quê cửa hàng của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập cửa hàng được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh.”

Vì vậy, quê cửa hàng ban đầu của cá nhân sẽ được xác định theo quê cửa hàng của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập cửa hàng cùng được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh. Trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú thì quê cửa hàng có thể được xác định theo quê cửa hàng của người mẹ, còn trường hợp của bạn là cha mẹ bạn thỏa thuận ghi quê cửa hàng theo quê của người cha.

 Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch

1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó cùng được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thì còn phải có sự đồng ý của người đó.

2. Cải chính hộ tịch theo hướng dẫn của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch cùng chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.”

Vì vậy, việc thay đổi quê cửa hàng trong giấy khai sinh chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.

Về thủ tục đăng ký cải chính hộ tịch: Theo Điều 28 của Luật Hộ tịch năm 2014 quy định:

“ Điều 28. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch

1. Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định cùng giấy tờ liên quan cho đơn vị đăng ký hộ tịch.

2. Trong thời hạn 03 ngày công tác kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự cùng pháp luật có liên quan, công chức tư pháp – hộ tịch ghi cùngo Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký cùngo Sổ hộ tịch cùng báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch cùngo Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày công tác.

3. Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ

tịch trước đây để ghi cùngo Sổ hộ tịch.Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan uỷ quyền thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan uỷ quyền ghi cùngo Sổ hộ tịch”.

Về thẩm quyền, theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 46 Luật Hộ tịch năm 2014, cụ thể như sau:

“ Điều 46. Thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc

3. Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc.”

Cách thay đổi quê cửa hàng trong giấy khai sinh

Thủ tục đăng ký lại khai sinh bao gồm:

a, Giấy tờ, tài liệu là cơ sở đăng ký lại khai sinh: 

– Bản sao Giấy khai sinh do đơn vị có thẩm quyền của Việt Nam cấp (bản sao được công chứng, chứng thực hợp lệ, bản sao được cấp từ Sổ đăng ký khai sinh). 

– Bản chính hoặc bản sao giấy tờ có giá trị thay thế Giấy khai sinh được cấp trước năm 1945 ở miền Bắc cùng trước năm 1975 ở miền Nam. 

– Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có giấy tờ trên, thì giấy tờ do đơn vị có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ sau đây là cơ sở để xác định nội dung đăng ký lại khai sinh: 

+ Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu; 

+ Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú; 

+ Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, Hồ sơ học tập do đơn vị đào tạo, quản lý giáo dục có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận; 

+ Giấy tờ khác có thông tin về họ, chữ đệm, tên, ngày, tháng, năm sinh của cá nhân; 

+ Giấy tờ chứng minh quan hệ cha con, mẹ con. 

– Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có trách nhiệm nộp trọn vẹn bản sao các giấy tờ nêu trên (nếu có) cùng phải cam đoan đã nộp đủ các giấy tờ mình có. Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh cam đoan không đúng sự thật, cố ý chỉ nộp bản sao giấy tờ có lợi để đăng ký lại khai sinh thì việc đăng ký lại khai sinh không có giá trị pháp lý. 

– Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại việc sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng đơn vị, đơn vị

b, Cơ quan thực hiện

– Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh, kết hôn trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn

– Nếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.

c, Hồ sơ

 – Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh;

– Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó;

– Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng đơn vị, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê cửa hàng; quan hệ cha – con, mẹ – con phù hợp với hồ sơ do đơn vị, đơn vị đang quản lý.

c, Thời hạn 

 – 05 ngày công tác kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ

– Trong thời hạn 05 ngày công tác, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh cùng trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.

– Trong thời hạn 03 ngày công tác, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh, nếu thấy hồ sơ trọn vẹn, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh

Có thể bạn quan tâm

  • Hồ sơ xin việc cần công chứng những gì năm 2022?
  • Đăng ký bản quyền thương hiệu ở đâu uy tín 2022?

Liên hệ ngay LVN Group

Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề Thay đổi quê cửa hàng trong giấy khai sinh có khả thi không?. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc cùng cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết cùng nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến mẫu xin tạm ngừng kinh doanh, giải thể công ty, giải thể công ty tnhh 1 thành viên, tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty, giấy phép bay flycam; xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu, …. của LVN Group, hãy liên hệ: 1900.0191. Hoặc qua các kênh sau:

Facebook: www.facebook.com/lvngroup

Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup

Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

 Quê cửa hàng của con trong sổ hộ khẩu xác định thế nào?

Theo quy định tại Điều 4 Luật Hộ tịch năm 2014 cùng văn bản hướng dẫn tại Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì quê cửa hàng của cá nhân ghi trong giấy khai sinh được xác định theo quê cửa hàng của cha mẹ hoặc theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập cửa hàng được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh.
Điều 6 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ
” Điều 6. Giá trị pháp lý của Giấy khai sinh
1. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.
2. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê cửa hàng; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.
3. Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng đơn vị, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.”

Xác định nguyên cửa hàng cho con theo ba hay theo mẹ?

Điều 88. Xác định cha, mẹ
1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.
Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời gian chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.
Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn cùng được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.
2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ cùng phải được Tòa án xác định.
Điều 89. Xác định con
1. Người không được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó là con mình.
2. Người được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó không phải là con mình.”

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com