Hủy kết hôn trái pháp luật, thủ tục yêu cầu như thế nào?

Kết hôn nhưng vi phạm một trong các điều kiện kết hôn theo hướng dẫn của Luật Hôn nhân gia đình thì được gọi là kết hôn trái pháp luật. Việc kết hôn của nam nữ không đảm bảo đủ các điều kiện quy định tại Luật Hôn nhân gia đình thì không được pháp luật, Nhà nước công nhận. Và đương nhiên việc kết hôn này sẽ bị hủy khi cá nhân, tổ chức có quyền yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật yêu cầu Tòa án hủy. Bài viết dưới đây LVN Group sẽ giúp bạn đọc tìm hiểu rõ hơn về Thủ tục yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật theo hướng dẫn của pháp luật.

Cơ sở pháp lý

  • Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 (BLTTDS năm 2015)
  • Luật Hôn nhân cùng gia đình năm 2014

Nội dung tư vấn

Kết hôn trái pháp luật là gì?

Theo khoản 6 Điều 3 Luật Hôn nhân cùng gia đình năm 2014:

Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại đơn vị nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo hướng dẫn tại Điều 8 của Luật này.

Hủy kết hôn trái pháp luật là gì?

Hủy việc kết hôn trái pháp luật là việc Tòa án tuyên bố việc kết hôn là trái pháp luật cùng quyết định những người kết hôn phải chấm dứt quan hệ hôn nhân trái pháp luật.

Đây là biện pháp hình phạt của Luật Hôn nhân cùng gia đình đối với trường hợp nam nữ kết hôn nhưng không tuân theo các điều kiện kết hôn.

Thẩm quyền hủy kết hôn trái pháp luật

– Thẩm quyền loại việc: Theo khoản 1 Điều 29 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

– Thẩm quyền theo cấp

  • Tòa án cấp quận, huyện: Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, trừ khoản 3 điều này.
  • Tòa án cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015

– Thẩm quyền theo lãnh thổ

  • Tòa án nơi cư trú của một trong các bên đăng ký kết hôn trái pháp luật (điểm b khoản 2 Điều 40 BLTTDS năm 2015)
  • Tòa án nơi việc đăng ký kết hôn trái PL được thực hiện (điểm g khoản 2 Điều 39 BLTTDS năm 2015)

Căn cứ hủy kết hôn trái pháp luật

Hủy kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân cùng gia đình. Căn cứ:

  • Nam, nữ chưa đủ độ tuổi kết hôn: nam chưa đủ 20 tuổi, nữ chưa đủ 18 tuổi.
  • Nam, nữ không tự nguyện kết hôn: việc kết hôn không xuất phát từ ý chí tự nguyện của hai bên.
  • Lừa dối kết hôn: là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm cho bên kia hiểu sai lệch cùng dẫn đến việc đồng ý kết hôn
  • Người đang có vợ hoặc chồng mà kết hôn với người khác hoặc không có vợ, không có chồng mà kết hôn với người đang có chồng, có vợ.
  • Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu,mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

Người có quyền yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật

Theo Điều 10 Luật Hôn nhân cùng gia đình năm 2014, người có quyền yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật gồm có:

  • Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn
  • Vợ, chồng của người đang có vợ,có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con,người giám hộ hoặc người uỷ quyền theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;
  • Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em
  • Hội Liên Hiệp Phụ Nữ
  • Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình

Thủ tục giải quyết yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật

Yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật

Hồ sơ yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật bao gồm:

  • Đơn yêu cầu: việc yêu cầu phải thực hiện bằng đơn
  • Đơn yêu cầu phải có các nội dung theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 312 Bộ luật Tố tụng dân sự 
  • Kèm theo đơn yêu cầu phải có chứng cứ chứng minh việc kết hôn là trái pháp luật hoặc chứng cứ để giải quyết yêu cầu về tài sản, con cái
  • Yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

Tòa án thụ lý đơn yêu cầu

Tòa án nhận đơn yêu cầu cùng xử lý đơn yêu cầu. Nếu yêu cầu không thuộc thẩm quyền của Tòa án thì Tòa án chuyển đơn yêu cầu đến Tòa án có thẩm quyền; hoặc trả lại đơn yêu cầu cho người yêu cầu.

Tòa án trả lại đơn yêu cầu cho người yêu cầu nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Người yêu cầu không có quyền yêu cầu hoặc không có năng lực hành vi tố tụng dân sự.
  • Yêu cầu đã được Tòa án hoặc đơn vị có thẩm quyền giải quyết.
  • Đơn yêu cầu không đáp ứng theo Điều 362 BLTTDS. Tuy nhiên khi yêu cầu sửa đổi, bổ sung nhưng không thực hiện.
  • Người yêu cầu không nộp lệ phí sơ thẩm.
  • Người yêu cầu rút yêu cầu.

Chuẩn bị xét đơn yêu cầu

Trong quá trình chuẩn bị xét đơn yêu cầu, Tòa án thực hiện:

  • Xem xét vấn đề thay đổi người tiến hành tố tụng.
  • Yêu cầu đương sự bổ sung chứng cứ hoặc Tòa án thu thập chứng cứ.
  • Nghiên cứu hồ sơ: Nghiên cứu các điều kiện để xem xét yêu cầu; Đã xác định cùng triệu tập đủ người tham gia tố tụng chưa; Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến nội dung yêu cầu.
  • Ra các quyết định: Quyết định mở phiên họp; Quyết định đình chỉ xét đơn yêu cầu.

Mở phiên họp xét đơn yêu cầu

Thủ tục tiến hành phiên họp xét đơn yêu cầu bao gồm:

  • Kiểm tra sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia
  • Xem xét việc thay đổi người tiến hành tố tụng
  • Thẩm phán (hoặc hội đồng giải quyết việc) xem xét tài liệu, chứng cứ
  • Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về việc giải quyết việc dân sự
  • Tiến hành họp: Không chấp nhận yêu cầu. Hoặc chấp nhận yêu cầu cùng ra quyết định hủy kết hôn trái pháp luật

Trường hợp đương sự vắng mặt tại phiên họp sơ thẩm:

  • Nếu người yêu cầu vắng mặt nhưng có người uỷ quyền hợp pháp; thì Tòa án vẫn tiếp tục giải quyết.
  • Nếu người yêu cầu vắng mặt lần đầu nhưng có đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt; thì Tòa án tiếp tục giải quyết. Nhưng nếu không có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt thì Tòa án hoãn phiên họp.
  • Nếu người yêu cầu vắng mặt lần thứ hai mà không phải trường hợp bất khả kháng thì Tòa án đình chỉ giải quyết yêu cầu.
  • Nếu người có quyền lợi cùng nghĩa vụ liên quan vắng mặt; Tòa án xem xét cùng đưa ra quyết định hoãn phiên họp hoặc tiếp tục giải quyết.

Phúc thẩm quyết định của Tòa án

Thực hiện thủ tục phúc thẩm quyết định theo hướng dẫn của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Vì đó để không bị hủy kết hôn trái pháp luật, nam, nữ phải đủ điều kiện kết hôn cùng thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn theo đúng quy định.

Liên hệ ngay

Trên đây là tư vấn của LVN Group về Thủ tục yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật theo hướng dẫn của pháp luật.

Để trả lời câu hỏi, nhận thêm thông tin cùng nhận thêm sự tư vấn; hoặc dịch vụ pháp lý từ LVN Group hãy liên hệ hotline 1900.0191.

Giải đáp có liên quan

Điều kiện để Tòa án thụ lý yêu cầu là gì?

– Người yêu cầu cùng có quyền yêu cầu cùng có năng lực hành vi tố tụng dân sự
– Nộp đơn yêu cầu đúng thẩm quyền của Tòa án
– Người yêu cầu nộp tài liệu, chứng cứ
– Sự việc chưa được giải quyết tại đơn vị có thẩm quyền
– Đáp ứng yêu cầu về đơn khởi kiện tại Điều 362
– Nộp tạm ứng lệ phí sơ thẩm(trừ trường hợp được miễn

Nếu có tranh chấp về vấn đề con hoặc tài sản thì Tòa án giải quyết thế nào?

Nếu có tranh chấp về vấn đề con cái hoặc tài sản, Tòa án ap dụng 2 thủ tục khác nhau:
– Phần hủy kết hôn trái pháp luật: theo khoản 1 Điều 29 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, giải quyết chung theo thủ tục giải quyết việc.
– Tranh chấp con, tài sản: theo khoản 7 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, giải quyết chung theo thủ tục giải quyết vụ án.

Tòa án hoãn phiên họp giải quyết yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật khi nào?

– Thẩm phán bị thay đổi hoặc không thể tham gia giải quyết
– Thư ký Tòa án, người giám định, người phiên dịch bị thay đổi mà không có người thay thế ngay
– Vắng mặt người làm chứng, người giám định cần thiết cho việc giải quyết
– Vắng mặt người phiên dịch, trừ trường hợp đương sự yêu cầu giải quyết vắng mặt

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com