Ly hôn người nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam

Ly hôn với người nước ngoài không còn là vấn đề xa lạ. Bài viết dưới đây LVN Group sẽ giúp bạn tìm hiểu về vấn đề này qua câu hỏi sau.

Chào LVN Group, tôi là Nguyễn Thị A, quốc tịch Việt Nam. Năm 2015, tôi có qua nước Đức công tác. Tại Đức, tôi gặp chồng tôi là anh B mang quốc tịch Đức. Chúng tôi kết hôn cùng xây dựng gia đình. Sau một thời gian chung sống có nhiều sự bất đồng trong văn hóa cùng quan điểm sống nên nay tối muốn ly hôn. Tuy nhiên năm 2020 tôi đã trở về Việt Nam. Do tình hình dịch bệnh vẫn còn căng thẳng nên hiện tại tôi vẫn chưa thể trở lại Đức được. Chúng tôi có tài sản chung là 02 bất động sản (01 ở Việt Nam cùng 01 ở Đức).

Vậy tôi muốn nhờ LVN Group tư vấn Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết được không; nếu có Tòa án có thể giải quyết thế nào?

Cơ sở pháp lý

  • Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015
  • Luật Hôn nhân cùng gia đình năm 2014

Nội dung tư vấn

Do chị A quốc tịch Việt Nam cùng anh B quốc tịch Đức là hai vợ chồng hợp pháp. Chị A muốn ly hôn nên đây là vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài.

Thẩm quyền giải quyết của Tòa án

Thẩm quyền theo vụ việc

Theo Điều 469 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định Thẩm quyền chung của Tòa án Việt Nam trong giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài. Căn cứ như sau:

1. Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài trong những trường hợp sau đây:

a) Bị đơn là cá nhân cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam;

b) Bị đơn là đơn vị, tổ chức có trụ sở tại Việt Nam hoặc bị đơn là đơn vị, tổ chức có chi nhánh, văn phòng uỷ quyền tại Việt Nam đối với các vụ việc liên quan đến hoạt động của chi nhánh, văn phòng uỷ quyền của đơn vị, tổ chức đó tại Việt Nam;

c) Bị đơn có tài sản trên lãnh thổ Việt Nam;

d) Vụ việc ly hôn mà nguyên đơn hoặc bị đơn là công dân Việt Nam hoặc các đương sự là người nước ngoài cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam;

đ) Vụ việc về quan hệ dân sự mà việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó xảy ra ở Việt Nam, đối tượng của quan hệ đó là tài sản trên lãnh thổ Việt Nam hoặc công việc được thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam;

e) Vụ việc về quan hệ dân sự mà việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó xảy ra ở ngoài lãnh thổ Việt Nam nhưng có liên quan đến quyền cùng nghĩa vụ của đơn vị, tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc có trụ sở, nơi cư trú tại Việt Nam.

Do chị A là công dân Việt Nam; nên căn cứ theo điểm d khoản 1 Điều 469 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì Tòa án Việt Nam hoàn toàn có thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn này theo yêu cầu chị A.

Thẩm quyền theo cấp

Theo Điều 35 cùng Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Trong trường hợp đặc biệt được quy định tại khoản 4 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; nếu việc ly hôn diễn ra với công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam thì thẩm quyền thuộc Tòa án nhân dân cấp quận, huyện.

Do vậy, trong trường hợp này Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi chị A cư trú có thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn của chị A.

Thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài theo hướng dẫn pháp luật

Bước 1: Nộp hồ sơ yêu cầu ly hôn đến Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi chị A cư trú

Hồ sơ ly hôn với người nước ngoài bao gồm:

  • Đơn xin thuận tình ly hôn (theo mẫu của Tòa án).
  • Giấy đăng ký kết hôn (bản gốc, nếu có). Trong trường hợp không có bản chính Giấy đăng ký kết hôn; chị A nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của đơn vị Nhà nước có thẩm quyền.
  • Thẻ Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu của cá nhân; Hộ khẩu (bản sao có chứng thực).
  • Bản sao Giấy khai sinh của con (nếu có con chung).
  • Bản sao chứng thực chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản).
  • Hồ sơ tài liệu chứng minh việc chồng chị A (anh B) đang ở nước ngoài.

Nếu hai anh chị đăng ký kết hôn theo luật nước ngoài cùng yêu cầu giải quyết ly hôn tại Việt Nam; thì phải có giấy đăng ký kết hôn hợp pháp cùng làm thủ tục ghi cùngo sổ đăng ký tại Sở Tư pháp trước khi nộp đơn xin ly hôn. Trong trường hợp không ghi chép nhưng chị vẫn muốn ly hôn; đơn xin ly hôn phải nêu rõ lý do không ghi chú kết hôn.

Bước 2: Tòa án kiểm tra hồ sơ. Nếu đủ điều kiện cùng đúng theo hướng dẫn của pháp luật; Tòa án thụ lý hồ sơ yêu cầu giải quyết ly hôn.

Bước 3: Nếu hồ sơ trọn vẹn cùng hợp lệ thì Tòa án sẽ gửi thông báo tạm ứng án phí. Chị A nộp tiền tạm ứng án phí dân sự tại Chi cục thi hành án dân sự có thẩm quyền. Sau đó, nộp lại biên lai tạm ứng án phí cho Tòa án.

Bước 4: Chị A tham gia phiên họp công khai lấy lời khai, hòa giải, công bố các chứng cứ.

Bước 5: Tòa án mở phiên xét xử ly hôn tại Tòa án. Chị tham gia phiên xét xử. Tòa án tiến hành thủ tục ly hôn tại Tòa theo thủ tục sơ thẩm.

Thời hạn giải quyết yêu cầu ly hôn

Tùy cùngo từng vụ việc  vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài cụ thể mà thời hạn giải quyết khác nhau. Thời hạn chuẩn bị xét xử thường là từ 04 đến 06 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. Thời hạn mở phiên tòa từ 01 đến 02 tháng; kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Tòa án giải quyết yêu cầu ly hôn của chị A

Theo Điều 127 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; quy định:

1. Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại đơn vị có thẩm quyền của Việt Nam theo hướng dẫn của Luật này.

2. Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam cùngo thời gian yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.

3. Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.

Vì vậy nếu chị A không thường trú ở Việt Nam cùngo thời gian yêu cầu ly hôn; thì việc được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng (Đức). Nếu cả hai không có nơi thường trú chung; thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam. Chính vì vậy, Tòa án sẽ phải điều tra, xác minh thêm về thông tin này.

 Tài sản theo khoản 3 Điều 127 Luật Hôn nhân cùng gia đình năm 2014 thì:

  • Bất động sản ở Đức chia theo hướng dẫn của pháp luật nước Đức.
  • Bất động sản ở Việt Nam chia theo hướng dẫn của pháp luật nước Việt Nam.

Khi chị A nộp đơn, Tòa án ngoài xác định thẩm quyền; thì còn phải ủy thác tư pháp, gửi văn bản tống đạt.

Liên hệ ngay

Trên đây là tư vấn của LVN Group về Thủ tục công nhận thuận tình ly hôn theo hướng dẫn của pháp luật.

Để trả lời câu hỏi, nhận thêm thông tin cùng nhận thêm sự tư vấn; hoặc dịch vụ pháp lý từ LVN Group hãy liên hệ hotline 1900.0191.

Giải đáp có liên quan

Ly hôn là gì?

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Phán quyết ly hôn của Tòa án thể hiện dưới hai cách thức: bản án hoặc quyết định.

Án phí dân sự trong vụ việc ly hôn là bao nhiêu?

Theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14;  mức án phí sơ thẩm trong vụ việc ly hôn là 300.000 đồng nếu không có tranh chấp về tài sản. Trường hợp nếu có tranh chấp về tài sản, án phí được xác định theo giá trị tài sản.

Ngoài án phí dân sự trong vụ việc ly hôn người nước ngoài, còn phải nộp thêm phí gì khác không?

Ngoài án phí dân sự trong vụ việc ly hôn người nước ngoài, còn phải nộp thêm lệ phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài. Lệ phí này là 200.000 đồng.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com