Miễn trách nhiệm hình sự là một chế định quan trọng. Nó thể hiện chính sách khoan hồng đặc biệt của nhà nước ta đối với người phạm tội. Miễn trách nhiệm hình sự là gì? Trường hợp nào được miễn? Hãy cân nhắc ngay bài viết của LVN Group về vấn đề này.
Văn bản quy định
Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 (BLHS 2015)
Nội dung tư vấn
Khái niệm
Miễn trách nhiệm hình sự được áp dụng đối với người phạm tội trong những điều kiện nhất định mà Cơ quan tiến hành tố tụng thấy không cần thiết phải truy cứu trách nhiệm hình sự (TNHS) đối với người phạm tội.
Căn cứ, đây là trường hợp một người đã thực hiện tội phạm nhưng do đáp ứng các điều kiện nhất định mà không phải chịu hậu quả của việc thực hiện tội phạm đó.
Xét về bản chất pháp lý thì đây là chế định nhân đạo được áp dụng đối với người mà hành vi của người đó đã thỏa mãn các dấu hiệu của một cấu thành tội phạm cụ thể trong BLHS nhưng do người này có các điều kiện nhất định để được miễn.
Các trường hợp miễn trách nhiệm hình sự
Theo quy định của BLHS 2015, có 02 trường hợp đó là đương nhiên được miễn cùng có thể được miễn. Căn cứ:
Người phạm tội đương nhiên được miễn
Căn cứ khoản 1 Điều 29 BLHS 2015 thì người phạm tội đương nhiên được miễn khi có một trong những căn cứ sau đây:
- Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
- Khi có quyết định đại xá.
Người phạm tội có thể được miễn
Khoản 2, 3 Điều 29 BLHS 2015 quy định người phạm tội có thể được miễn khi có một trong các căn cứ sau đây:
- Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
- Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa;
- Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả cùngo việc phát hiện cùng điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm cùng lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước cùng xã hội thừa nhận.
Người thực hiện tội phạm nghiêm trọng do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng gây tổn hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác, đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường tổn hại hoặc khắc phục hậu quả cùng được người bị hại hoặc người uỷ quyền hợp pháp của người bị hại tự nguyện hòa giải cùng đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn.
Miễn trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
Nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội theo khoản 2, khoản 4 Điều 91 BLHS 2015 quy định người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây cùng có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này, thì có thể được miễn cùng áp dụng một trong các biện pháp quy định tại Mục 2 Chương này:
- Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng, trừ tội phạm quy định tại các điều 134, 141, 171, 248, 249, 250, 251 cùng 252 của Bộ luật này;
- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng quy định tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật này, trừ tội phạm quy định tại các điều 123, 134, 141, 142, 144, 150, 151, 168, 171, 248, 249, 250, 251 cùng 252 của Bộ luật này;
- Người dưới 18 tuổi là người đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án.
Miễn trách nhiệm hình sự có phải là không phạm tội?
Cơ sở của việc miễn này cũng xuất phát từ cơ sở của TNHS, tức là hành vi phạm tội của người phạm tội, song do có những điều kiện mà luật định để có thể được miễn nên người phạm tội trong trường hợp đó được miễn. Vì vậy việc miễn này chỉ có thẻ áp dụng đối với người phạm tội cùng không thể miễn đối với người không phạm tội hoặc không đủ căn cứ để xác định được hành vi của người đó là hành vi phạm tội.
Vì vậy, người được miễn là người có hành vi phạm tội nhưng được miễn truy cứu TNHS trong những trường hợp nhất định chứ không phải người không phạm tội. Việc miễn này có thể do đơn vị điều tra, viện kiểm sát hoặc tòa án áp dụng (tùy theo từng giai đoạn của vụ án).
Có thể bạn quan tâm
- Trộm cắp tài sản có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự?
- Loại trừ trách nhiệm hình sự trong trường hợp nào?
- Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong Bộ luật hình sự 2015
Liên hệ LVN Group
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề: “Miễn trách nhiệm hình sự là gì? Trường hợp nào được miễn?”. Để sử dụng dịch vụ của chúng tôi mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 1900.0191
- FaceBook: www.facebook.com/lvngroup
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
- Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx
Giải đáp có liên quan
Miễn trách nhiệm hình sự là trường hợp một người đã thực hiện tội phạm nhưng do đáp ứng các điều kiện nhất định mà không phải chịu hậu quả của việc thực hiện tội phạm đó.
– Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
– Khi có quyết định đại xá.
Người được miễn trách nhiệm hình sự là người có hành vi phạm tội nhưng được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự trong những trường hợp nhất định chứ không phải người không phạm tội. Việc miễn có thể do đơn vị điều tra, viện kiểm sát hoặc tòa án áp dụng (tùy theo từng giai đoạn của vụ án).