Ra bản án trái pháp luật sẽ phải chịu hình phạt gì?

Tội ra bản án trái pháp luật không chỉ xâm phạm đến uy tín của Toà án mà còn xâm phạm đến quyền cùng lợi ích hợp pháp của người tham gia tố tụng cũng như quyền cùng lợi ích hợp pháp của đơn vị, tổ chức cùng của công dân. Vì thế mà pháp luật đã quy định rõ hình phạt cho tội danh này. Ra bản án trái pháp luật sẽ phải chịu hình phạt gì? Hãy cân nhắc ngay bài viết của LVN Group về vấn đề này.

Văn bản quy định

Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 (BLHS 2015)

Nội dung tư vấn

Thế nào được coi là ra bản án trái pháp luật?

Ra bản án trái pháp luật được hiểu là hành vi của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân ký cùngo bản án cùng ban hành bản án mà biết rõ là áp dụng không đúng với quy định của pháp luật (được áp dụng để giải quyết vụ án đó).

Cấu thành tội phạm của tội ra bản án trái pháp luật

Chủ thể

Chủ thể của tội phạm này là chủ thể đặc biệt. Trước tiên họ phải là người có trọn vẹn năng lực trách nhiệm hình sự cùng từ đủ 16 tuổi trở lên. Mặt khác, chỉ có Thẩm phán hoặc Hội thẩm tham gia xét xử vụ án mới có thể là chủ thể của tội phạm này.

Bên cạnh đó, với trường hợp Chánh án, Phó chánh án, Chánh tòa, Phó chánh tòa không trực tiếp xét xử vụ án nhưng đã ra lệnh cho Thẩm phán, Hội thẩm ra bản án trái pháp luật thì tùy trường hợp mà hành vi của họ có thể là đồng phạm với Thẩm phán về tội ra bản án trái pháp luật hoặc tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ – Điều 356 BLHS 2015 hoặc tội ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp làm trái pháp luật – Điều 372 BLHS.

Trường hợp Thẩm phán, Hội thẩm đã hết nhiệm kỳ nhưng cố tình xét xử cùng ra bản án trái pháp luật thì không coi là hành vi ra bản án trái pháp luật vì họ không thỏa mãn dấu hiệu về chủ thể của tội phạm. Hành vi này sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ – Điều 357 BLHS 2015.

Khách thể

Khách thể bị xâm hại của tội phạm ra quyết định trái pháp luật là các quan hệ xã hội trong lĩnh vực tố tụng như hoạt động điều tra, truy tố, xét xử cùng thi hành án nhằm đảm bảo cho các đơn vị này thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của mình. Đây là là yếu tố phản ánh rõ rệt nhất bản chất nguy hiểm cho xã hội của từng loại tội phạm cụ thể.

Hành vi phạm tội ngoài việc xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của Tòa án trong tiến hành tố tụng (cụ thể là trong hoạt động xét xử) thì còn xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức cùng cá nhân.

Đối tượng tác động của tội phạm này là bản án. Bản án là một văn bản tố tụng do Thẩm phán, Hội thẩm nhân danh nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành bao gồm: bản án hình sự, bản án dân sự, bản án hôn nhân cùng gia đình, bản án kinh tế, bản án lao động cùng bản án hành chính.

Mặt chủ quan

Người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội của mình là do cố ý (cố ý trực tiếp). Tức là người phạm tội nhận thức rõ việc ra bản án của mình là trái luật, thấy trước hậu quả của hành vi đó cùng mong muốn hậu quả đó xảy ra.

Mặt khách quan

Hành vi khách quan

Mặt khách quan của tội danh này được thể hiện ở hành vi của Thẩm phán – chủ tọa phiên tòa cùng Hội thẩm nhân dân tham gia Hội đồng xét xử ký cùngo bản án cùng ban hành bản án đó khi thực hiện nhiệm vụ xét xử vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân cùng gia đình, hành chính, lao động, kinh tế mà mình biết rõ là bản án đó trái pháp luật.

Bản án bị coi là trái pháp luật khi thuộc các trường hợp sau:

  • Về cách thức: Có vi phạm nghiêm trọng về tố tụng như thành phần Hội đồng không đúng, xét xử sai thẩm quyền, không điều tra xác minh theo hướng dẫn nhằm làm rõ các chứng cứ,…
  • Về nội dung: Áp dụng không đúng pháp luật để giải quyết (áp dụng sai điều luật), hoặc xác định không đúng quan hệ pháp luật dẫn đến kết quả giải quyết sai hoặc kết án oan người vô tội, bỏ lọt tội phạm khi ban hành bản án, gây tổn hại về tài sản, gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Hậu quả

Hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này. Tuy nhiên, hậu quả là yếu tố xem xét quyết định hình phạt đối với người phạm tội, nếu hậu quả xảy ra thì tùy trường hợp, người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự ở khung hình phạt cao hơn.

Hình phạt áp dụng cho tội ra bản án trái pháp luật

Hình phạt chính

Theo quy định tại Điều 370 BLHS 2015 thì hình phạt chính của tội danh này là phạt tù có thời hạn. Thời hạn của hình phạt sẽ phụ thuộc cùngo cùngo tính trái pháp luật của bản án, mức độ nghiêm trọng hay tình tiết khác nhau của vụ án.

Căn cứ như sau:

Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm

Thẩm phán, Hội thẩm nào ra bản án mà mình biết rõ là trái pháp luật thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm

Người nào phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ có thai, người già yếu;
  • Kết án oan người vô tội về tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng;
  • Bỏ lọt tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng; người phạm tội nghiêm trọng hoặc phạm tội rất nghiêm trọng;
  • Gây rối loạn tâm thần cùng hành vi của bị cáo, người bị hại, đương sự mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
  • Gây tổn hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
  • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Phạt tù từ 10 năm đến 15 năm

Người nào phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

  • Kết án oan người vô tội về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
  • Bỏ lọt tội phạm đặc biệt nghiêm trọng hoặc người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng;
  • Gây rối loạn tâm thần cùng hành vi của bị cáo, người bị hại, đương sự mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61 % trở lên;
  • Dẫn đến bị cáo, người bị hại, đương sự tự sát;
  • Gây tổn hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên.

Dựa theo hướng dẫn trên, người có hành vi phạm tội ra bản án trái pháp luật có thể phải chịu hình phạt tù từ 01 năm đến 15 năm. Vì tính chất riêng biệt của loại tội phạm này nên chỉ cần ra bản án mà biết rõ là trái pháp luật thì người đó đã phải chịu trách nhiệm hình sự.

Hình phạt bổ sung

Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Có thể bạn quan tâm

  • Tội khai báo gian dối có thể phạt cảnh cáo hoặc phạt tù
  • Tội quấy nhiễu nhân dân có hình phạt gì?
  • Điều kiện để được giảm bản án Sơ thẩm
  • Thời hạn để bản án tử hình được đưa ra thi hành?

Liên hệ LVN Group

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề: “Ra bản án trái pháp luật sẽ phải chịu hình phạt gì?. Để sử dụng dịch vụ của chúng tôi mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 1900.0191

  1. FaceBook: www.facebook.com/lvngroup
  2. Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  3. Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Ra bản án trái pháp luật là gì?

Ra bản án trái pháp luật được hiểu là hành vi của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân ký cùngo bản án cùng ban hành bản án mà biết rõ là áp dụng không đúng với quy định của pháp luật (được áp dụng để giải quyết vụ án đó).

Khi nào thì người phạm tội ra bản án trái pháp luật bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm?

– Kết án oan người vô tội về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
– Bỏ lọt tội phạm đặc biệt nghiêm trọng hoặc người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng;
– Gây rối loạn tâm thần cùng hành vi của bị cáo, người bị hại, đương sự mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61 % trở lên;
– Dẫn đến bị cáo, người bị hại, đương sự tự sát;
– Gây tổn hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên.

Hình phạt bổ sung đối với tội ra bản án trái pháp luật?

Cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com