Mỗi cá nhân đều có quyền được bảo vệ tính mạng, sức khỏe theo hướng dẫn của pháp luật. Trường hợp cá nhân bị người khác hành hạ đến tính mạng, sức khỏe thì sẽ có quyền khởi kiện cùng đối tượng thực hiện những hành vi này sẽ bị xử lý theo hướng dẫn của bộ luật hình sự. Tội hành hạ người khác có thể áp dụng hình phạt gì? Hãy cân nhắc ngay bài viết của LVN Group về vấn đề này.
Văn bản quy định
Hiến pháp 2013
Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 (BLHS 2015)
Nội dung tư vấn
Hành hạ người khác là gì?
Khoản 1 Điều 20 Hiến pháp 2013 quy định về quyền được bảo vệ sức khỏe, danh sự cùng nhân phẩm của mọi người như sau:
Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự cùng nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ cách thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm.
Theo đó, mọi người đều được pháp luật bảo vệ về thân thể, về sức khoẻ, danh dự cùng nhân phẩm. Mọi hành vi tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ cách thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm đối với người khác đều vi phạm pháp luật cùng sẽ bị xử lý.
Tội hành hạ người khác có thể hiểu là hành vi dùng vũ lực hoặc dùng lời nói nhằm đối xử tàn ác hoặc làm nhục đối với người lệ thuộc mình do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp.
Hành vi hành hạ được lặp đi lặp lại nhiều lần cùng thực hiện bằng nhiều các cách thức như dùng sức mạnh thể chất của mình để đánh đập, trói giữ, giam cầm,…; dùng lời nói như chửi mắng, xỉ vả kéo dài cùngi ngày, cùngi tuần, thậm chí hàng tháng, hàng năm,… hoặc bằng cách không hành động của những người có nghĩa vụ như không cho ăn, không cho uống, không chăm sóc,…
Cấu thành tội phạm tội hành hạ người khác
Để xác định hành vi hành hạ người khác có bị chịu trách nhiệm hình sự được không thì phải thỏa mãn 4 yếu tố cấu thành tội phạm sau:
Mặt khách quan của tội hành hạ người khác
Hành vi khách quan
Khoản 1 Điều 140 BLHS 2015 quy định:
Người nào đối xử tàn ác hoặc làm nhục người lệ thuộc mình nếu không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 185 của Bộ luật này ….
Vì vậy hành vi hành hạ người khác được xác định là đối xử tàn án hoặc làm nhục người lệ thuộc cùngo mình.
Hành vi đối xử tàn ác được hiểu là hành vi gây ra sự đau đớn về thể xác (cùng tinh thần) đối với nạn nhân dưới các cách thức như đánh đập, bỏ đói, có hoặc không kèm theo việc chửi mắng thậm tệ trong khi người phạm tội hoàn toàn có điều kiện.
Tuy nhiên, việc đối xử tàn ác này chưa đến mức để truy cứu trách nhiệm hình sự với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho người khác. Mặt khác, hành vi đối xử tàn ác này diễn ra trong thời gian kéo dài nhất định
Hậu quả
Tội hành hạ người khác có cấu thành tội phạm cách thức. Vì đó mà hậu quả không phải là yếu tố quyết định đến việc định tội danh. Chỉ cần người phạm tội có các hành vi thỏa mãn cấu thành tội phạm là đủ.
Mặt chủ quan của tội hành hạ người khác
Tội hành hạ người khác được thực hiện do lỗi cố ý gián tiếp. Người phạm tội biết rõ mức độ nguy hiểm của hành vi mà mình gây ra, nhận thức rõ hành vi đó có thể gây tổn hại đến thể chất cùng tinh thần người người lệ thuộc. Tuy nhiên người phạm tội không mong muốn cho hậu quả người lệ thuộc bị tổn hại về sức khỏe hay tinh thần xảy ra nhưng vẫn có ý thức để mặc hậu quả đó xảy ra.
Khách thể của tội hành hạ người khác
Khách thể bị tội này xâm phạm là quyền được bảo hộ sức khoẻ, tự do, danh dự của người bị lệ thuộc. Vì vậy, khách thể của tội phạm là quyền bất khả xâm phạm về thân thể, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm cùng quyền được Nhà nước bảo hộ về thân thể, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của con người.
Chủ thể của tội hành hạ người khác
Người thực hiện hành vi phạm tội này phải là người có đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự theo hướng dẫn của luật.
Ngoài quy định về việc người phạm tội này phải là người từ đủ 16 tuổi trở lên thì còn có một yếu tố đặc biệt về chủ thể là người bị hại phải có mối quan hệ lệ thuộc cùngo người phạm tội.
Hình phạt đối với tội hành hạ người khác
Theo quy định tại Điều 140 BLHS 2015, đối với tội hành hạ người khác chỉ áp dụng hình phạt chính như:
- Phạt cải tạo không giam giữ;
- Phạt tù có thời hạn.
Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm
Hình phạt này sẽ được áp dụng cho người đối xử tàn ác hoặc làm nhục người lệ thuộc mình nếu không phải là đối xử tồi tệ hoặc có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình thuộc một trong những trường hợp:
- Thường xuyên làm cho nạn nhân bị đau đớn về thể xác, tinh thần;
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
Phạt tù từ 01 năm đến 03 năm
Mức phạt tù này sẽ áp dụng nếu phạm tội hành hạ người khác thuộc một trong số các trường hợp sau đây:
- Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
- Gây rối loạn tâm thần cùng hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 31% trở lên;
- Đối với 02 người trở lên.
Theo quy định pháp luật hiện hành không có quy định về hình phạt bổ sung cho tội phạm này.
Có thể bạn quan tâm
- Con cái đánh đập cha mẹ bị xử lý thế nào?
- Chủ cửa hàng đánh chuyên viên bị xử phạt thế nào?
- Ngược đãi, đánh đập con cái, cha mẹ bị xử lý thế nào?
Liên hệ LVN Group
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề: “Tội hành hạ người khác có thể áp dụng hình phạt gì?”. Để sử dụng dịch vụ của chúng tôi mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 1900.0191
- FaceBook: www.facebook.com/lvngroup
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
- Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx
Giải đáp có liên quan
Tội hành hạ người khác có thể hiểu là hành vi dùng vũ lực hoặc dùng lời nói nhằm đối xử tàn ác hoặc làm nhục đối với người lệ thuộc mình do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp.
– Phạt cải tạo không giam giữ;
– Phạt tù có thời hạn.
– Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
– Gây rối loạn tâm thần cùng hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 31% trở lên;
– Đối với 02 người trở lên.