Cổ phần và cổ phiếu khác nhau như thế nào? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Cổ phần và cổ phiếu khác nhau như thế nào?

Cổ phần và cổ phiếu khác nhau như thế nào?

Cổ phần cùng cổ phiếu là hai từ mà chúng ta thường xuyên nhắc đến trong đời sống. Tuy nhiên, có không ít người bị nhầm lẫn cùng không phân biệt được hai từ này. Vậy cổ phần cùng cổ phiếu khác nhau thế nào? Bài viết sau đây sẽ trả lời vấn đề này cho bạn.

Văn bản quy định

  • Luật doanh nghiệp 2020

Nội dung tư vấn

Hiện nay vẫn có nhiều người nhầm lẫn, hiểu sai về cổ phần cùng cổ phiếu, nhưng hai từ này về mặt pháp lý là khác nhau, cụ thể khác nhau ở những điểm sau:

Khái niệm

Cổ phần có nghĩa là phần chia nhỏ nhất của vốn điều lệ của công ty cổ phần. Cổ phần được thể hiện dưới dạng cách thức cổ phiếu; người nắm giữ cổ phần được gọi là cổ đông

Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Nguời nắm giữ cổ phiếu trở thành cổ đông của công ty đó.

Có thể thấy, cổ phiếu là cách thức biểu hiện của cổ phần; trong logic học thì cổ phiếu cùng cổ phần có mối quan hệ phạm trù cách thức cùng nội dung.

Giá trị pháp lý

Cổ phần là căn cứ về việc góp vốn của các thành viên trong công ty cổ phần cùng cũng là căn cứ pháp lý chứng minh là cổ đông của công ty cổ phần đó.  

Có nhiều loại cổ phần khác nhau tuỳ thuộc cùngo thoả thuận của các cổ đông sáng lập khi thành lập công ty. Và tương ứng với mỗi loại cổ phần thì cổ đông sở hữu có những quyền cùng nghĩa vụ pháp lý khác nhau. Đồng thời để chứng minh việc sở hữu cổ phần trong công ty cổ phần sẽ được thể hiện trong sổ cổ đông.

Cổ phiếu là căn cứ về việc sở hữu cổ phần. Cố phiếu thường được sử dụng bởi các công ty đã lên sàn chứng khoán.

Mệnh giá

Cổ phần không có mệnh giá cố định, do công ty quyết định cùng ghi cùngo cổ phiếu. Mệnh giá cổ phần có thể khác với giá chào bán cổ phần. Hội đồng quản trị quyết định giá chào bán cổ phần của công ty cổ phần nhưng không được thấp hơn giá thị trường tại thời gian chào bán; trừ trường hợp cổ phần chào bán lần đầu tiên cho những người không phải là cổ đông sáng lập; cổ phần chào bán cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của công ty; cổ phần chào bán cho người môi giới hoặc người bảo lãnh.

Mệnh giá cổ phiếu chào bán lần đầu ra công chúng là mười nghìn đồng Việt Nam. Mệnh giá của trái phiếu chào bán ra công chúng là một trăm nghìn đồng Việt Nam cùng bội số của một trăm nghìn đồng Việt Nam. 

Phân loại

Cổ phần được chia làm hai loại : Cổ phần phổ thông (công ty cổ phần phải có); Cổ phần ưu đãi: cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi cổ tức…

Dựa trên cách thức của cổ phiếu thì cổ phiếu được phân thành hai loại:

  • Cổ phiếu ghi danh: là cổ phiếu có ghi tên người sở hữu trên tờ cổ phiếu. Cổ phiếu này có nhược điểm là việc chuyển nhượng phức tạp, phải đăng ký tại đơn vị phát hành cùng phải – được Hội đồng Quản trị của công ty cho phép.
  • Cổ phiếu vô danh: là cổ phiếu không ghi tên người sở hữu. Cổ phiếu này được tự do chuyển nhượng mà không cần thủ tục pháp lý.

Bên cạnh đó, như đã nói ở trên cổ phiếu cách thức biểu hiện của cổ phần nên cổ phiếu được quy định có những nội dung chủ yếu sau:

  • Tên, địa chỉ, trụ sở của công ty cổ phần;
  • Số cùng ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
  • Số lượng cổ phần cùng loại cổ phần;
  • Mệnh giá mỗi cổ phần cùng tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu;
  • Thông tin về nhân thân của cổ đông là cá nhân; các thông tin về cổ đông là tổ chức;
  • Tóm tắt thủ tục chuyển nhượng cổ phần;
  • Chữ ký của người uỷ quyền theo pháp luật cùng dấu của công ty.
  • Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty cùng ngày phát hành cổ phiếu.
  • Một số nội dung khác theo hướng dẫn của pháp luật.

Liên hệ ngay LVN Group

Trên đây là bài viết tư vấn của LVN Group. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc cùng cuộc sống.

Nếu có câu hỏi cùng cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của LVN Group; hãy liên hệ: 1900.0191

Giải đáp có liên quan

Cổ phần là gì?

Cổ phần có nghĩa là phần chia nhỏ nhất của vốn điều lệ công ty cổ phần. Cổ phần được thể hiện dưới dạng cách thức cổ phiếu, người nắm giữ cổ phần được gọi là cổ đông

Chứng khoán có những loại nào?

Chứng khoán có các loại như: trái phiếu, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ; quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán; hợp đồng góp vốn đầu tư; các loại chứng khoán khác.

Trái phiếu là gì?

Bạn có thể hiểu: Trái phiếu là một chứng nhận nghĩa vụ nợ của chủ thể phát hành phải trả cho người sở hữu trái phiếu đối với một khoản tiền cụ thể trong một thời gian xác định cùng với một lợi tức quy định.

Giá trị pháp lý của cổ phần cùng cổ phiếu?

Cổ phần là căn cứ về việc góp vốn của các thành viên trong công ty cổ phần cùng cũng là căn cứ pháp lý chứng minh là cổ đông của công ty cổ phần đó.  Có nhiều loại cổ phần khác nhau tuỳ thuộc cùngo thoả thuận của các cổ đông sáng lập khi thành lập công ty. Và tương ứng với mỗi loại cổ phần thì cổ đông sở hữu có những quyền cùng nghĩa vụ pháp lý khác nhau. Đồng thời để chứng minh việc sở hữu cổ phần trong công ty cổ phần sẽ được thể hiện trong sổ cổ đông.
Cổ phiếu là căn cứ về việc sở hữu cổ phần. Cố phiếu thường được sử dụng bởi các công ty đã lên sàn chứng khoán.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com