Không có hộ khẩu có được cấp chứng minh thư không? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Không có hộ khẩu có được cấp chứng minh thư không?

Không có hộ khẩu có được cấp chứng minh thư không?

Chứng minh thư, còn gọi là chứng minh nhân dân là căn cứ quan trọng để xác định tư cách công dân, là loại giấy tờ liên quan đến nhiều quyền lợi, thủ tục của mỗi người. Vậy việc cấp chứng minh thư cho một người cần có những điều kiện gì? Liệu không có hộ khẩu có được cấp chứng minh thư được không? Hãy cùng LVN Group tìm hiểu ngay trong bài viết dưới đây.

Văn bản quy định

  • Nghị định số 05/1999/NĐ-CP
  • Luật cư trú 2006
  • Thông tư 35/2014/TT-BCA

Nội dung tư vấn

Chứng minh nhân dân là gì?

Theo Điều 1 Nghị định số 05/1999/NĐ – CP thì“Chứng minh nhân dân là một loại giấy tờ tùy thân của công dân do đơn vị Công an có thẩm quyền chứng nhận về những đặc điểm riêng cùng nội dung cơ bản của mỗi công dân trong độ tuổi do pháp luật quy định, nhằm bảo đảm thuận tiện việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của công dân trong đi lại cùng thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.”

Vì vậy, chứng minh thư là giấy tờ tùy thân phản ánh tư cách công dân của các công dân từ 14 tuổi trở lên trên toàn lãnh thổ Việt Nam.

Thủ tục cấp chứng minh nhân dân

Thủ tục cấp mới cùng cấp lại chứng minh nhân dân được quy định tại điều 6 của Nghị định 05/1999/NĐ-CP như sau:

“1. Công dân quy định tại khoản 1 Điều 3 có nghĩa vụ phải đến đơn vị công an làm thủ tục cấp Chứng minh nhân dân:

a) Cấp CMND mới: Xuất trình hộ khẩu thường trú; Chụp ảnh; In vân tay; Khai các biểu mẫu; Nộp giấy CMND đã cấp theo Quyết định số 143/CP ngày 09/8/1976 (nếu có)

b) Đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân theo điều 5 Nghị định này.

Đơn trình bày rõ lý do xin đổi chứng minh hoặc cấp lại có xác nhận của công an phường, xã, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú;Xuất trình hộ khẩu thường trú; Xuất trình quyết định thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh; Chụp ảnh; In vân tay hai ngón trỏ; Khai tờ khai xin cấp CMND;

Nộp lại CMND đã hết hạn sử dụng, hư hỏng hoặc có thay đổi nội dung theo hướng dẫn tại các điểm c, d, e Điều 5 NĐ này.

2. Kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ cùng làm xong thủ tục theo hướng dẫn tại điểm a, b trên đây, đơn vị công an phải làm xong CMNDcho công dân trong thời gian sớm nhất, tối đa không quá 15 ngày (ở thành phố, thị xã) cùng 30 ngày (ở địa bàn khác).

3. Công dân được cấp lần đầu, đổi, cấp lại CMND phải nộp lệ phí theo hướng dẫn.”

Vì vậy, luật quy định cứng hộ khẩu hộ khẩu thường trú là điều kiện bắt buộc để được cấp CMND.

Cấp chứng minh nhân dân khi không có hộ khẩu

Khi không có hoặc đã làm mất hộ khẩu, để làm chứng minh nhân dân, đầu tiên cần phải đăng ký thường trú cùng xin cấp sổ hộ khẩu.

Thủ tục đăng ký thường trú

Thủ tục đăng ký thường trú được quy định tại Thông tư số 35/2014/TT-BCA. Căn cứ, thông tư quy định:

Hồ sơ đăng ký thường trú, bao gồm:

a. Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

b. Bản khai nhân khẩu;

c. Giấy chuyển hộ khẩu (đối với các trường hợp phải cấp giấy chuyển hộ khẩu quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật Cư trú);

d. Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp theo hướng dẫn tại Điều 6 Nghị định số 31/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều cùng biện pháp thi hành Luật Cư trú.

Các trường hợp khác

Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho đăng ký thường trú cùngo chỗ ở của mình cùng ghi cùngo phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên; trường hợp người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đã có ý kiến bằng văn bản đồng ý cho đăng ký thường trú cùngo chỗ ở của mình thì không phải ghi cùngo phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. Đối với chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ tại thành phố trực thuộc Trung ương phải có xác nhận của UBND cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo hướng dẫn của HĐND thành phố trực thuộc Trung ương.

Trường hợp có quan hệ gia đình là ông, bà nội, ngoại, cha, mẹ, vợ, chồng, con cùng anh, chị, em ruột, cô, dì, chú bác, cậu ruột, cháu ruột chuyển đến ở với nhau; người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha mẹ không có khả năng nuôi dưỡng, người khuyết tật mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với người giám hộ thì không phải xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp nhưng phải xuất trình giấy tờ chứng minh hoặc xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn về các mối quan hệ nêu trên.

Giấy chuyển hộ khẩu

Về giấy chuyển hộ khẩu, Thông tư nêu rõ, Trưởng Công an xã, thị trấn có thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu cho các trường hợp chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh cùng ngoài phạm vi tỉnh.

Trưởng Công an huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, Trưởng Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chuyển hộ khẩu cho các trường hợp chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cùng ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Hồ sơ đề nghị cấp giấy chuyển hộ khẩu, bao gồm: Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; Sổ hộ khẩu. Trong thời hạn 2 ngày công tác, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, đơn vị Công an phải cấp giấy chuyển hộ khẩu cho công dân. Nghiêm cấm việc yêu cầu công dân phải có giấy đồng ý cho đăng ký thường trú của đơn vị Công an nơi chuyển đến mới cấp giấy chuyển hộ khẩu.

Cấp sổ hộ khẩu

Thông tư cũng quy định, sổ hộ khẩu được cấp cho cá nhân; hoặc hộ gia đình đã đăng ký thường trú theo hướng dẫn tại Điều 24, Điều 25 cùng Điều 26 Luật Cư trú. Sổ hộ khẩu có giá trị xác định nơi thường trú của công dân.

Công dân thay đổi nơi thường trú ngoài phạm vi xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh; ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; ngoài phạm vi thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì được cấp sổ hộ khẩu mới.

Trường hợp sổ hộ khẩu bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại. Sổ hộ khẩu được đổi, cấp lại có số, nội dung như sổ hộ khẩu đã cấp trước đây.

Người có nhu cầu tách sổ hộ khẩu quy định tại điểm b khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú; thì chủ hộ phải ghi cùngo phiếu báo thay đổi hộ khẩu; nhân khẩu đồng ý cho tách sổ hộ khẩu, ký, ghi rõ họ tên cùng ngày, tháng, năm. Khi tách sổ hộ khẩu không cần xuất trình giấy tờ về chỗ ở hợp pháp.

Liên hệ ngay

Trên đây là tư vấn của LVN Group về nội dung “Không có hộ khẩu có được cấp chứng minh thư không?“.

Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc cùng cuộc sống. Nếu có câu hỏi cùng cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của LVN Group ; hãy liên hệ qua hotline 0936128102.

Hy vọng bài viết có ích cho bạn!

Mời bạn đọc cân nhắc:

Trích lục khai tử cùng giấy chứng tử khác nhau thế nào?

Xác nhận tình trạng hôn nhân, xác nhận tình trạng độc thân

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com