Phạm nhân có được gửi thư về cho gia đình không? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Phạm nhân có được gửi thư về cho gia đình không?

Phạm nhân có được gửi thư về cho gia đình không?

Chúng ta biết rằng, một người phạm tội khi đi tù sẽ bị cách ly với xã hội bên ngoài. Vì đó, việc liên lạc với người thân cũng sẽ gặp nhiều hạn chế. Vậy phạm nhân có được gửi thư về cho gia đình không? Hãy cùng LVN Group tìm hiểu nhé!

Kính chào LVN Group,

Cháu tôi do cướp tài sản cùngo năm 2020 của người khác nên hiện tại đang phải trả giá ở trong tù 3 năm. Tôi muốn hỏi phạm nhân có được gửi thư về cho gia đình không? Cháu tôi ở trong đó có được gửi thư về cho gia đình không? Cũng như gia đình tôi có thể gửi đồ cho cháu được không? Nuôi phạm nhân hết bao nhiêu tiền?

Mong LVN Group trả lời.

Tôi cảm ơn ạ!

Cơ sở pháp lý

Luật thi hành án hình sự 2019

Thông tư 14/2020/TT-BCA

Nội dung tư vấn

Phạm nhân là gì? Phạm nhân có được gửi thư về cho gia đình không?

Phạm nhân theo nghĩa Hán Việt có nghĩa là người phạm tội.

Phạm nhân là người đã bị Toà án tuyên là đã có tội phải chịu hình phạt cùng bản án đã có hiệu lực pháp luật.

Phạm nhân là người phạm tội đã bị Toà án kết án hình phạt tù nhưng đang được cải tạo trong các trại giam hoặc là người bị kết án tử hình nhưng chưa thi hành.

Phạm nhân có quyền cùng nghĩa vụ gì?

Quyền của phạm nhân

a) Được bảo hộ tính mạng, sức khỏe, tài sản, tôn trọng danh dự, nhân phẩm; được phổ biến quyền cùng nghĩa vụ của mình, nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân;

b) Được bảo đảm chế độ ăn, ở, mặc, đồ dùng sinh hoạt cá nhân, chăm sóc y tế theo hướng dẫn; gửi, nhận thư, nhận quà, tiền; đọc sách, báo, nghe đài, xem truyền hình phù hợp với điều kiện của nơi chấp hành án;

c) Được tham gia hoạt động thể dục, thể thao, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ;

d) Được lao động, học tập, học nghề;

đ) Được gặp, liên lạc với thân nhân, uỷ quyền đơn vị, tổ chức hoặc cá nhân; đối với phạm nhân là người nước ngoài được thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự;

e) Được tự mình hoặc thông qua người uỷ quyền để thực hiện giao dịch dân sự theo hướng dẫn của pháp luật;

g) Được bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo; được đề nghị xét đặc xá, bồi thường tổn hại theo hướng dẫn của pháp luật;

h) Được tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, hưởng chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội theo hướng dẫn của pháp luật;

i) Được sử dụng kinh sách, bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo theo hướng dẫn của pháp luật;

k) Được khen thưởng khi có thành tích trong quá trình chấp hành án.

Nghĩa vụ của phạm nhân

a) Chấp hành bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, quyết định của đơn vị quản lý thi hành án hình sự, đơn vị thi hành án hình sự trong quá trình thi hành án hình sự cùng các quyết định khác của đơn vị nhà nước có thẩm quyền;

b) Chấp hành nội quy của cơ sở giam giữ phạm nhân, các tiêu chuẩn thi đua chấp hành án;

c) Chấp hành yêu cầu, mệnh lệnh, hướng dẫn của cán bộ cơ sở giam giữ phạm nhân;

d) Lao động, học tập, học nghề theo hướng dẫn;

đ) Phạm nhân làm hư hỏng, làm mất hoặc hủy hoại tài sản của người khác thì phải bồi thường.

  1. Phạm nhân có quyền cùng nghĩa vụ khác theo hướng dẫn của Luật này. Vậy phạm nhân có được gửi thư về cho gia đình không?

Phạm nhân có được gửi thư về cho gia đình không?

Phạm nhân được liên lạc với người thân thế nào?

Căn cứ theo Điều 52 Luật Thi hành án Hình sự 2019, quy định:

Khi gặp thân nhân, uỷ quyền đơn vị, tổ chức hoặc cá nhân khác, phạm nhân được nhận thư, tiền, đồ vật, trừ đồ vật thuộc danh mục cấm. Đối với tiền, phạm nhân phải gửi trại giam, trại tạm giam, đơn vị thi hành án hình sự Công an cấp quận, huyện quản lý. Việc quản lý, sử dụng đồ vật, tiền của phạm nhân được thực hiện theo hướng dẫn tại các điểm a, b cùng c khoản 3 Điều 28 của Luật này.

Cùng với Điều 54, cụ thể:

1. Phạm nhân được gửi mỗi tháng 02 lá thư. Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng đơn vị thi hành án hình sự Công an cấp quận, huyện phải kiểm tra, kiểm duyệt thư mà phạm nhân gửi cùng nhận.

2. Phạm nhân được liên lạc điện thoại trong nước với thân nhân mỗi tháng 01 lần, mỗi lần không quá 10 phút, trừ trường hợp cấp bách. Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng đơn vị thi hành án hình sự Công an cấp quận, huyện xem xét, quyết định việc cho phạm nhân liên lạc bằng điện thoại cùng tổ chức kiểm soát việc liên lạc này.

3. Chi phí cho việc liên lạc của phạm nhân quy định tại khoản 1 cùng khoản 2 Điều này do phạm nhân chi trả.

Theo đó, một tháng phạm nhân ở trong tù sẽ được gửi 02 lá thư. Bức thư trước khi gửi phải được kiểm tra, kiểm duyệt bởi Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng đơn vị thi hành án hình sự Công an cấp quận, huyện.

Phạm nhân nhận cùng gửi thư thế nào?

Phạm nhân có được gửi thư về cho gia đình không? Căn cứ quy định tại Thông tư 14/2020/TT-BCA thông tư của Bộ Công an:

1. Phạm nhân được nhận, gửi thư qua dịch vụ bưu chính cùng khi gặp thân nhân, uỷ quyền đơn vị, tổ chức hoặc cá nhân khác theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 52 cùng khoản 1 Điều 54 Luật Thi hành án hình sự năm 2019. Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm nhân phải chỉ đạo kiểm tra, kiểm duyệt thư phạm nhân gửi cùng nhận, nếu xét thấy nội dung không phù hợp với công tác quản lý, giáo dục cải tạo phạm nhân thì lập biên bản thu giữ.

2. Phạm nhân thường xuyên vi phạm nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân được bố trí giam giữ riêng hoặc đang bị thi hành kỷ luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm nhân có thể hạn chế việc phạm nhân nhận, gửi thư nhưng không quá 03 tháng. Cơ sở giam giữ phạm nhân có trách nhiệm thông báo việc hạn chế nhận, gửi thư cho phạm nhân cùng thân nhân phạm nhân biết để thực hiện.

3. Phạm nhân đang bị điều tra, truy tố, xét xử về hành vi phạm tội khác mà đơn vị đang thụ lý vụ án có văn bản đề nghị cơ sở giam giữ phạm nhân không giải quyết cho phạm nhân nhận, gửi thư thì Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm nhân xem xét thực hiện theo đề nghị của đơn vị đang thụ lý vụ án cùng thông báo cho phạm nhân cùng thân nhân phạm nhân biết để thực hiện.

Tại Điều 43 Luật thi hành án hình sự 2019 thì quy định như sau: Phạm nhân vi phạm nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân; hoặc có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm; mà bị kỷ luật bằng một trong các cách thức sau đây:

a) Khiển trách;

b) Cảnh cáo;

c) Giam tại buồng kỷ luật đến 10 ngày.

  • Trong thời gian bị giam tại buồng kỷ luật, phạm nhân không được gặp thân nhân cùng có thể bị cùm chân. Không áp dụng cùm chân đối với phạm nhân nữ, phạm nhân là người dưới 18 tuổi, phạm nhân là người già yếu.
  • Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng đơn vị thi hành án hình sự Công an cấp quận, huyện quyết định kỷ luật phạm nhân bằng văn bản cùng lưu hồ sơ phạm nhân.
  • Trường hợp hành vi vi phạm của phạm nhân có dấu hiệu của tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Giám thị trại giam thì Giám thị trại giam ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, tiến hành một số hoạt động điều tra theo hướng dẫn của pháp luật. Trường hợp không thuộc thẩm quyền điều tra của mình thì phải kiến nghị đơn vị điều tra có thẩm quyền khởi tố theo hướng dẫn của pháp luật.

Trường hợp hành vi vi phạm của phạm nhân đang giam giữ tại trại tạm giam, nhà tạm giữ Công an cấp quận, huyện có dấu hiệu của tội phạm thì Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng đơn vị thi hành án hình sự Công an cấp quận, huyện kiến nghị đơn vị điều tra có thẩm quyền khởi tố theo hướng dẫn của pháp luật.

Quý khách vui lòng liên lạc theo số máy: 1900.0191 để được tư vấn, hỗ trợ dịch vụ.

Giải đáp có liên quan:

Hồ sơ của phạm nhân bao gồm những gì?

– Hồ sơ, tài liệu theo hướng dẫn tại khoản 1 cùng khoản 2 Điều 26 của Luật này.
– Biên bản giao nhận người chấp hành án phạt tù; biên bản bàn giao hồ sơ, tài liệu; biên bản giao nhận tiền, tài sản khác của người chấp hành án phạt tù gửi lưu ký hoặc giao cho thân nhân,…
– Tài liệu phản ánh kết quả chấp hành các quy định về thi hành án phạt tù; tài liệu về sức khỏe, khám bệnh, chữa bệnh; tài liệu liên quan đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của người chấp hành án phạt tù; trong thời gian chấp hành án; …
– Tài liệu khác có liên quan trong quá trình chấp hành án.

Thế nào là tội phạm rất nghiêm trọng?

Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính gây nguy hại rất lớn cho xã hội; có mức cao nhất của khung hình phạt được quy định; đối với tội này là từ trên 7 năm tù đến 15 năm tù.
Tội phạm rất nghiêm trọng là một trong bốn nhóm tội được phân loại trong Bộ luật hình sự. Theo quy định của Bộ luật hình sự có hai dấu hiệu xác định tội phạm rất nghiêm trọng. Đó là tính nguy hại rất lớn cho xã hội; cùng mức cao nhất của khung hình phạt là từ trên 7 năm tù đến 15 năm tù; trong đó dấu hiệu thứ nhất có tính quyết định, quy định dấu hiệu thứ hai.

Phòng ngừa tội phạm là gì?

Phòng ngừa tội phạm là tư tưởng chỉ đạo của đơn vị, tổ chức nhà nước có thẩm; quyển theo hướng dẫn của pháp luật cũng như cách thức, biện pháp của công dân; được thực hiện nhằm hạn chế cùng phòng ngừa tội phạm xảy ra; nếu tội phạm xảy ra thì phải hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả cùng tác hại của nó.
Phòng ngừa tội phạm mang tính hệ thống, chặt chẽ, đồng bộ, thống nhất; cùng có sự phối hợp nhịp nhàng, quan hệ hữu cơ; giữa các đơn vị nhà nước, tổ chức cùng công dân.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com