Tạm hoãn hợp đồng lao động không cần lý do theo quy định được không? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Tạm hoãn hợp đồng lao động không cần lý do theo quy định được không?

Tạm hoãn hợp đồng lao động không cần lý do theo quy định được không?

Người lao động được hoãn hợp đồng lao động theo hướng dẫn. Vậy theo hướng dẫn thì người lao động có được tạm hoãn hợp đồng lao động không cần lý do không?. Liên quan đến vấn đề này; chúng tôi có nhận được câu hỏi như sau:

Kính chào LVN Group! LVN Group cho tôi hỏi: Vì việc riêng nên tôi muốn tạm hoãn hợp đồng lao động. Vậy tôi có thể hoãn hợp đồng lao động mà không đưa ra lý do nào không? Rất mong nhận được phản hồi của LVN Group. Tôi xin cảm ơn”

Cảm ơn câu hỏi của bạn đến chúng tôi. LVN Group xin trả lời như sau:

Văn bản quy định

Quyết định 595/QĐ-BHXH của Bảo hiểm xã hội Việt Nam năm 2017

Bộ luật lao động 2019

Tạm hoãn hợp đồng lao động là gì ?

Tạm hoãn hợp đồng lao động là tạm thời ngừng việc thực hiện quyền cùng nghĩa vụ lao động đã cam kết trong một thời gian nhất định theo hướng dẫn của pháp luật hoặc theo sự thoả thuận của các bên hợp đồng. Theo đó, người lao động nên thông báo với người sử dụng lao động khi muốn tạm hoãn hợp đồng lao động.

Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động sẽ ảnh hưởng ít nhiều đến quan hệ lao động của các bên, nhất là quyền cùng lợi ích hợp pháp của người lao động.

Có thể tạm hoãn hợp đồng lao động không cần lý do được không?

Căn cứ Khoản 1 Điều 30 Bộ luật lao động 2019 quy định như sau:

a) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;

b) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo hướng dẫn của pháp luật về tố tụng hình sự;

c) Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa cùngo trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;

d) Lao động nữ mang thai theo hướng dẫn tại Điều 138 của Bộ luật này;

đ) Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

e) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của uỷ quyền chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

g) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;

h) Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.”

Vì vậy người lao động có thể hoãn hợp đồng lao động với lý do bất kỳ hoặc không lý do nếu được sự đồng ý của người sử dụng lao động.

Lưu ý: Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động; người lao động không được hưởng lương cùng quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

Trách nhiệm các bên khi tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động không cần lý do

Căn cứ Điều 31 Bộ luật lao động năm 2019 quy định:

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi công tác cùng người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

Đối với người lao động; phải có mặt sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Trường hợp người lao động không thể có mặt tại nơi công tác theo đúng thời hạn quy định; thì người lao động phải thỏa thuận với người sử dụng lao động về thời gian có mặt.

Có phải đóng BHXH cho lao động tạm hoãn hợp đồng lao động không cần lý do không?

– Khoản 2 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 xác định: 

Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương cùng quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

– Về nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, Khoản 4 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định:

Người lao động không công tác; cùng không hưởng tiền lương từ 14 ngày công tác trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.

Xem thêm:Có thể thỏa thuận tạm hoãn hợp đồng qua tin nhắn không?

Giải quyết vấn đề

Với trường hợp tạm hoãn hợp đồng do hai bên thoả thuận; Luật cùng các văn bản hướng dẫn không có quy định chi tiết. Có thể hiểu rằng các trường hợp tạm hoãn này; chỉ cần hai bên thỏa thuận cùng có sự nhất trí về việc tạm hoãn; lí do tạm hoãn có thể là lí do bất kì mà người lao động chấp nhận lý do đó.

Vì vậy, hiện nay bạn có việc riêng cần tạm hoãn hợp đồng; thì để tạm hoãn thì bạn vẫn có thể thực hiện dựa trên sự thỏa thuận với người sử dụng lao động về vấn đề này. Nếu phía công ty đồng ý thì bạn được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.

Có thể bạn quan tâm

  • NLĐ tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động cùng nghỉ việc không hưởng lương ở TP HCM nhận hỗ trợ tiền mặt do ảnh hưởng Covid-19 thế nào?
  • Trợ cấp cho lao động tạm hoãn hợp đồng do Covid-19
  • Tạm hoãn hợp đồng qua email có được nhận tiền hỗ trợ được không?

Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề “Tạm hoãn hợp đồng lao động không cần lý do theo hướng dẫn được không?. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc trả lời những vấn đề pháp lý khó khăn; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 1900.0191.

Giải đáp có liên quan

Người sử dụng lao động bao gồm những ai?

Căn cứ Khoản 2 Điều 3 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động công tác cho mình theo thỏa thuận; trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự trọn vẹn.

Thế nào là hành vi quấy rối tình dục nơi công tác?

Quấy rối tình dục tại nơi công tác là hành vi có tính chất tình dục của bất kỳ người nào đối với người khác tại nơi công tác mà không được người đó mong muốn hoặc chấp nhận. Nơi công tác là bất kỳ nơi nào mà người lao động thực tiễn công tác theo thỏa thuận hoặc phân công của người sử dụng lao động.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com