Bổ sung tên cùngo giấy khai sinh? Giấy khai sinh là giấy tờ quan trọng đối với mỗi công dân kể từ khi chào đời. Thông tin trong đó bao gồm quê cửa hàng, ngày tháng năm sinh, họ tên cha, mẹ. Thủ tục cấp giấy khai sinh cũng được quy định đơn giản để mỗi người dân đều có thể thuận tiện thực hiện. Cha, mẹ hoặc ông, bà, cô, chú ruột có thể đến đơn vị có thẩm quyền thực hiện quyền khai sinh cho em bé.
Tuy nhiên, không phải giấy khai sinh nào cũng được điền trọn vẹn cả tên cha lẫn mẹ. Việc đăng ký khai sinh cho con không có tên cha vẫn thường gặp ở các gia đình có mẹ đơn thân. Vì một cùngi lý do như tình cảm cha mẹ không gắn kết, xích mích từ nhiều phía trong gia đình dẫn đến tình trạng chỉ có tên cha hoặc tên mẹ được điền cùngo. Sau này, khi đã tìm lại được liên kết, cha hoặc mẹ của bé có mong muốn được điền tên mình cùngo giấy khai sinh để được thực hiện quyền cùng nghĩa vụ làm cha, làm mẹ của mình đối với con cái.
Vậy, khi đã làm Giấy khai sinh không có tên cha thì sau này có bổ sung được không? Hãy cùng LVN Group tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Văn bản quy định
Luật hôn nhân cùng gia đình năm 2014
Luật Hộ tịch năm 2014
Bộ luật dân sự năm 2015
Nghị định 123/2015/NĐ-CP
Khai sinh tên cha hoặc mẹ
Theo quy định tại Điều 30 Bộ luật Dân sự năm 2015, cá nhân từ khi sinh ra hay thậm chí chỉ sống được 24 giờ trở lên đều có quyền được khai sinh. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày trẻ sinh ra, cha hoặc mẹ có trách nhiệm phải đăng ký khai sinh cho con. Và danh sách hồ sơ cần chuẩn bị để thực hiện bổ sung tên cùngo giấy khai sinh gồm:
– Mẫu tờ khai đăng ký khai sinh cùng hướng dẫn chi tiết;
– Giấy chứng sinh (Bản chính). Nếu không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh hoặc giấy cam đoan về việc sinh.
Mặt khác, theo hướng dẫn tại Điều 9 Nghị định 123 thì người yêu cầu đăng ký khai sinh còn phải xuất trình chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh về thông tin cá nhân, còn giá trị sử dụng. Nếu cha mẹ bé đã kết hôn thì phải có đăng ký kết hôn.
Do vậy, việc xuất trình đăng ký kết hôn không phải là điều kiện bắt buộc để khai sinh cho trẻ. Chỉ trong trường hợp cha mẹ trẻ đã đăng ký thì mới phải xuất trình giấy này.
Khai sinh khi không có đăng ký kết hôn
Trong trường hợp này, nếu không có đăng ký kết hôn thì trẻ sẽ được khai sinh theo diện chưa xác định được cha, mẹ. Khi đó, việc đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ được chia thành 03 trường hợp:
– Nếu chưa xác định được cha: Phần thông tin về cha trong Sổ hộ tịch; cùng Giấy khai sinh của trẻ để trống;
– Nếu chưa xác định được mẹ: Phần khai về mẹ trong Sổ hộ tịch; cùng Giấy khai sinh của trẻ em để trống;
– Nếu chưa xác định được cha cùng mẹ: Phần khai về cha, mẹ; cùng dân tộc của trẻ trong Giấy khai sinh cùng Sổ hộ tịch để trống; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ chưa xác định được cha, mẹ”.
Vì vậy, trong Giấy khai sinh cho trẻ hoàn toàn có thể chỉ có tên cha; hoặc chỉ có tên mẹ hoặc thậm chí có thể không có tên cha cùng tên mẹ.
Cách thêm tên cha, mẹ cùngo Giấy khai sinh
Điều 4 Nghị định 123 giải thích:
Bổ sung hộ tịch là việc đơn vị Nhà nước có thẩm quyền cập nhật thông tin hộ tịch còn thiếu cho cá nhân đã được đăng ký.
Vì đó, trong Giấy khai sinh nếu thiếu thông tin về cha thì hoàn toàn có thể bổ sung hộ tịch bằng cách thực hiện 02 thủ tục sau đây:
– Thủ tục nhận cha, mẹ, con;
– Thủ tục bổ sung tên cha cùngo Giấy khai sinh.
Thủ tục nhận cha, mẹ con
– Người có nhu cầu đến Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người nhận; hoặc người được nhận là cha, con để thực hiện thủ tục này (Điều 24 Luật Hộ tịch 2014).
– Hồ sơ cần chuẩn bị: Tờ khai đăng ký nhận cha mẹ con (theo mẫu); Giấy tờ chứng cứ chứng minh quan hệ cha con tại Điều 11 Thông tư số 15 năm 2015 như Văn bản giám định; thư từ, phim ảnh…
– Trong thời hạn 03 ngày công tác kể từ ngày nhận đủ giấy tờ; nếu thấy việc nhận cha con là đúng thì người có yêu cầu sẽ được cấp trích lục đăng ký nhận cha con.
Thủ tục bổ sung tên cha, mẹ cùngo Giấy khai sinh
– Cơ quan có thẩm quyền bổ sung: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây; hoặc nơi cư trú của người có yêu cầu (Điều 27 Luật Hộ tịch);
– Hồ sơ cần chuẩn bị: Tờ khai theo mẫu quy định; cùng giấy tờ liên quan cho đơn vị đăng ký hộ tịch (Điều 28 Luật Hộ tịch);
– Trong thời gian 03 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, nếu thấy yêu cầu là có cơ sở; phù hợp với quy định pháp luật, công chức tư pháp; hộ tịch ghi nội dung bổ sung cùngo Giấy khai sinh; cùng người yêu cầu ký cùngo Sổ hộ tịch…
Mời bạn đọc cân nhắc:
Trích lục khai tử cùng giấy chứng tử khác nhau thế nào?
Xác nhận tình trạng hôn nhân, xác nhận tình trạng độc thân
Liên hệ ngay
LVN Group là thương hiệu hàng đầu về dịch vụ pháp lý tại Việt Nam
Nội dung tư vấn pháp luật mà LVN Group cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu cân nhắc. Để có những những tư vấn chi tiết cùng cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi ngay qua hotline 1900.0191
Giải đáp có liên quan
– Cơ quan có thẩm quyền bổ sung: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây; hoặc nơi cư trú của người có yêu cầu (Điều 27 Luật Hộ tịch);
– Trong thời hạn 03 ngày công tác kể từ ngày nhận đủ giấy tờ; nếu thấy việc nhận cha con là đúng thì người có yêu cầu sẽ được cấp trích lục đăng ký nhận cha con.
– Nếu chưa xác định được cha cùng mẹ: Phần khai về cha, mẹ; cùng dân tộc của trẻ trong Giấy khai sinh cùng Sổ hộ tịch để trống; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ chưa xác định được cha, mẹ”.
Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 123 thì người yêu cầu đăng ký khai sinh còn phải xuất trình chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh về thông tin cá nhân, còn giá trị sử dụng. Nếu cha mẹ bé đã kết hôn thì phải có đăng ký kết hôn.