Thời gian gần đây, số lượng các vụ lừa đảo chiếm đoạt tài sản diễn ra ngày càng nhiều. Các đối tượng ngày càng tinh vi cùng có nhiều thủ đoạn hơn để thực hiện hành vi lừa đảo. Đứng trước thực trạng này, chúng ta cần nâng cao cảnh giác; cùng thực sự cẩn trọng tránh để những đối tượng xấu có cơ hội lừa đảo. Liên quan tới vấn đề này, chúng tôi sẽ đề cập tới một vụ việc đang gây xôn xao dư luận gần đây. Đây là vu việc về một nữ giám đốc tự xưng đã lừa đưa người sang Hàn Quốc để chiếm đoạt tài sản.
Tóm tắt vụ việc:
Năm 2019, Phương Anh mở một văn phòng tại đường Vũ Quang, phường Thạch Linh, TP Hà Tĩnh; xưng là giám đốc, giao chuyên viên tìm khách hàng có nhu cầu đi xuất khẩu lao động.
Tháng 6/2020, công ty không tuyển dụng người đi xuất khẩu lao động theo diện E7 (lao động tay nghề cao) tại Hàn Quốc; nhưng Phương Anh vẫn đăng thông báo văn phòng Hà Tĩnh đang tuyển dụng gói E7; lương 40-50 triệu đồng một tháng.
Bốn người ở huyện Nghi Xuân cùng Can Lộc đã nộp cho Phương Anh hơn 1,2 tỷ đồng để làm hồ sơ, visa sang Hàn Quốc. Nhận tiền, cô ta dùng trả nợ cùng tiêu xài cá nhân, không đưa được ai ra nước ngoài.
Vậy với hành vi lừa đưa người sang Hàn Quốc để chiếm đoạt tài sản sẽ bị xử lý thế nào? Hãy cùng LVN Group tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây nhé!
Văn bản quy định
- Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017
- Nghị định 167/2013/NĐ-CP
Hành vi lừa đưa người sang Hàn Quốc để chiếm đoạt tài sản bị khép cùngo tội gì?
Dưới góc nhìn pháp lý, hành vi lừa đưa người sang Hàn Quốc được coi là một hành vi dùng thủ đoạn gian dối để lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác.
Căn cứ, đối tượng có thể dùng thủ đoạn gian dối như: đưa ra thông tin giả. Từ đó, làm cho người khác tin đó là thật cùng giao tài sản cho người phạm tội.
Vì vậy, hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản nói chung; cùng hành vi lừa đưa người sang Hàn Quốc nói riêng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Hành vi lừa đưa người sang Hàn Quốc để chiếm đoạt tài sản bị xử lý thế nào?
Truy cứu trách nhiệm hình sự
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo điều 174, Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định các mức án sau:
Khung 1:
Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 cùng 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại cùng gia đình họ.
Khung 2:
Phạm tội lừa đảo thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa đơn vị, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
Khung 3:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
Khung 4:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Án phạt bổ sung
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; cấm đảm nhiệm chức vụ; cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản dưới 2 triệu có chịu trách nhiệm hình sự không?
Do trong bộ luật Hình sự 2015 chỉ quy định điều chỉnh với những hành vi lừa đảo tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên. Vì vậy, với những trường hợp tài sản dưới 2 triệu sẽ bị xử phạt hành chính.
Mức phạt của hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác được quy định:
Theo khoản 1, điều 15, Nghị định 167/2013/NĐ-CP, phạt tiền từ 01 – 02 triệu đồng.
Vì vậy, trường hợp lừa đảo qua mạng chưa đến mức chịu trách nhiệm hình sự có thể xử lý:
Bị phạt hành chính đến 02 triệu đồng.
Giải quyết tình huống:
Hiện tại, các vụ lừa đảo của đối tượng Phương Anh vẫn đang được tiếp tục điều tra. Với hành vi lừa đưa người sang Hàn Quốc để chiếm đoạt tài sản, để xác định được chính xác mức án cho đối tượng Phương Anh cần bổ sung thêm các tình tiết điều tra từ các đơn vị chức năng. Với các tình tiết hiện tại đã thu thập được, đối tượng có thể phải chịu mức án từ 12-20 năm theo khoản 4, điều 174, Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.
Bài viết có liên quan:
Giả danh cán bộ Sở TN&MT lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị xử lý thế nào?
Nam thanh niên lừa đảo qua mạng xã hội có thể đối mặt mức án 3 năm tù
Quảng cáo gian dối, lừa đảo bán thuốc 3 đời bị xử lý thế nào?
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về “Lừa đưa người sang Hàn Quốc, mức án nào cho nữ giám đốc“. Nếu có câu hỏi gì về vấn đề này xin vui lòng liên hệ: 1900.0191
Giải đáp có liên quan
Khi anh/chị phát hiện tài khoản facebook bị hack cùng có dấu hiệu lừa đảo, anh/chị có thể tố cáo hành vi này đến Công an xã nơi người đó cư trú. Nếu không xác định được nơi cư trú của người đó cùng không biết người đó là ai, anh/chị có thể làm đơn tố cáo gửi cho Công an xã nơi anh/chị cư trú. Trong đơn tố cáo, anh/chị cần trình bày rõ nội dung sự việc cùng gửi kèm các bằng chứng chứng minh nội dung tố cáo là có cơ sở nội dung tin nhắn qua facebook, số điện thoại, địa chỉ facebook.
Hành vi cướp tài sản là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc; có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm cùngo tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản.