Quyền của chủ sở hữu quyền tác giả mới nhất hiện nay

Quá trình tạo ra các sản phẩn văn học, nghệ thuật, các công trình khoa học là quá trình hoạt động sáng tạo của cá nhân. Tác giả của các sản phầm này chỉ có thể là những con người cụ thể khi họ đã lao động sáng tạo bằng chính năng lực của mình để trực tiếp tạo ra tác phẩm.

Nếu xác định tác giả của tác phẩm có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định cùng phân biệt quyền của tác giả với quyền của các chủ thể khác đối với cùng một tác phẩm. Phân biệt giữa quyền các quyền này thì việc xác định các loại tác giả có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định phạm vi quyền của tác giả trong từng trường hợp cụ thể.

Tổ chức, cá nhân sáng tạo ra hoặc sở hữu tác phẩm là những chủ thể có quyền tác giả. Vậy sở hữu quyền tác giả là gì? Và chủ sở hữu quyền tác giả có những quyền gì theo hướng dẫn của pháp luật hiện hành? Hãy cùng LVN Group tìm hiểu qua bài viết sau đây.

Văn bản quy định

Luật sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11

Khái niệm

Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân nắm giữ một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản (Điều 36 Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11).

Quyền của chủ sở hữu quyền tác giả

Đối chiếu với Điều 20 Luật này, tùy từng trường hợp chủ sở hữu quyền tác giả sẽ có một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản sau:

– Làm tác phẩm phái sinh;

– Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;

– Sao chép tác phẩm;

– Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;

– Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;

– Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính. Mặt khác, chủ thể này còn có thể được phép công bố; hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm.

Theo đó, chủ thể này độc quyền thực hiện; hoặc cho phép người khác thực hiện theo hướng dẫn.

Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản; cùng quyền công bố tác phẩm phải xin phép cùng trả tiền nhuận bút, thù lao; các lợi ích vật chất khác cho chủ sở hữu quyền này.

Các trường hợp được coi là chủ sở hữu quyền tác giả

Tổ chức, cá nhân có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả gồm người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm; cùng nó cũng được quy định tại các điều từ Điều 37 đến Điều 42 của Luật này. Căn cứ, bao gồm những trường hợp sau:

Là tác giả

Chủ sở hữu quyền tác giả là tác giả khi họ sử dụng thời gian; tài chính, cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để sáng tạo ra tác phẩm. Khi này họ có toàn bộ quyền nhân thân cùng quyền tài sản.

đồng tác giả

Các đồng tác giả nếu sử dụng thời gian; tài chính, cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để cùng sáng tạo ra tác phẩm thì cũng có thể coi là chủ sở hữu của quyền này. Họ là các đồng tác giả có chung các quyền nhân thân cùng quyền tài sản.

Nếu tác phẩm có phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập mà không làm phương hại đến phần của các đồng tác giả khác thì có các quyền nhân thân; cùng tài sản đối với phần riêng biệt đó.

Là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ hoặc giao kết hợp đồng với tác giả

Tổ chức giao nhiệm vụ sáng tạo tác phẩm cho tác giả là người thuộc tổ chức mình; hoặc giao kết hợp đồng với người sáng tạo ra tác phẩm; cùng quyền công bố tác phẩm/ cho phép người khác công bố tác phẩm.

Là người thừa kế

Tổ chức, cá nhân được thừa kế quyền tác giả theo hướng dẫn của pháp luật về thừa kế là chủ sở hữu các quyền tài sản; cùng quyền công bố tác phẩm/ cho phép người khác công bố tác phẩm.

Là người được chuyển giao quyền

Tổ chức, cá nhân được chuyển giao một, một số; hoặc toàn bộ các quyền tài sản cùng quyền công bố tác phẩm/ cho phép người khác công bố sản phẩm theo thoả thuận trong hợp đồng là chủ sở hữu quyền này.

Tổ chức, cá nhân đang quản lý sản phẩm khuyết danh được hưởng quyền của chủ sở hữu cho đến khi danh tính của tác giả được xác định

Là Nhà nước

Nhà nước là chủ sở hữu quyền này đối với các tác phẩm sau đây:

– Tác phẩm khuyết danh, trừ trường hợp có tổ chức, cá nhân đang quản lý tác phẩm khuyết danh;

– Tác phẩm còn trong thời hạn bảo hộ mà chủ sở hữu quyền này chết không có người thừa kế; người thừa kế từ chối nhận di sản hoặc không được quyền hưởng di sản;

– Tác phẩm được chủ sở hữu quyền này chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước.

Mời bạn đọc cân nhắc:

Trích lục khai tử cùng giấy chứng tử khác nhau thế nào?

Xác nhận tình trạng hôn nhân, xác nhận tình trạng độc thân

Liên hệ ngay

LVN Group là thương hiệu hàng đầu về dịch vụ pháp lý tại Việt Nam

Nội dung tư vấn pháp luật mà LVN Group cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu cân nhắc. Để có những những tư vấn chi tiết cùng cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi ngay qua hotline 1900.0191

Giải đáp có liên quan

Chủ sở hữu quyền tác giả bao gồm những trường hợp nào?

– Là tác giả
– Là các đồng tác giả
– Là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả
– Là người thừa kế
– Là người được chuyển giao quyền
– Là Nhà nước

Khi nào tổ chức, cá nhân cho phép người khác công bố tác phẩm theo thỏa thuận?

Tổ chức, cá nhân được chuyển giao một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản cùng quyền công bố tác phẩm/ cho phép người khác công bố tác phẩm theo thoả thuận trong hợp đồng là chủ sở hữu quyền tác giả.

Tác phẩm khuyết danh thuộc chủ sở hữu quyền tác giả là Nhà nước khi nào?

– Tác phẩm khuyết danh, trừ trường hợp có tổ chức, cá nhân đang quản lý tác phẩm khuyết danh;

Chủ sở hữu quyền tác giả có những quyền nào?

– Làm tác phẩm phái sinh;
– Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;
– Sao chép tác phẩm;
– Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;
– Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;
– Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com