Trong quá trình giải quyết cũng như đưa ra quyết định hay bản án của Tòa án; không thế tránh khỏi việc không đồng tình của một số người. Đặc biệt là trong việc giải quyết các vụ án hình sự; bởi vậy mà pháp luật đã quy định một khoảng thời gian nhất định để những người không đồng tình có thể tiến hành kháng cáo. Do là bản án sơ thẩm hay quyết định sơ thẩm sẽ không có hiệu lực pháp luật ngay khi ban hành. Tuy nhiên để thực hiện được thì phải hiểu rõ pháp luật về kháng cáo bản án hình sự. Hãy cùng với LVN Group tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé.
Văn bản quy định
Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015
Nội dung tư vấn
Kháng cáo bản án hình sự là gì?
Kháng cáo là hành vi tố tụng sau khi xử sơ thẩm; nếu đương sự không đồng ý với phán quyết của tòa sơ thẩm thì có quyền chống án. Thuật ngữ pháp lý gọi là “kháng cáo”; yêu cầu tòa án cấp trên xét xử một lần nữa theo trình tự phúc thẩm.
Kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm cũng là một quyền của một số người tham gia tố tụng khi họ không đồng ý với quyết định của bản án hình sự sơ thẩm. Kháng cáo giúp đảm bảo tốt hơn các quyền cùng nhĩa vụ của các bên trong tố tụng hình sự. Góp phần tránh oan sai; tìm ra sự thật khách quan của vụ án.
Đối tượng được kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm
Kháng cáo là quyền của một số người tham gia tố tụng vụ án hình sự; Điều 331 Bộ luật tố tụng hình sự quy định về những người có quyền kháng cáo bao gồm:
- Bị cáo, bị hại, người uỷ quyền của họ có quyền kháng cáo bản án; quyết định sơ thẩm.
- Người bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ lợi ích của người dưới 18 tuổi; người có nhược điểm về tâm thần; thể chất mà mình bào chữa.
- Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người uỷ quyền của họ có quyền kháng cáo phần bản án; quyết định có liên quan đến việc bồi thường tổn hại.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án; người uỷ quyền của họ có quyền kháng cáo phần bản án; quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.
- Người bảo vệ quyền cùng lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi; người có nhược điểm về tâm thần; thể chất có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi; nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ.
- Người được Tòa án tuyên không có tội có quyền kháng cáo về các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định là họ không có tội.
Thời hạn kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm
Điều 333 Bộ luật tố tụng hình sự quy định về thời hạn kháng cáo như sau:
- Thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án; ngày bản án được niêm yết theo hướng dẫn của pháp luật.
- Thời hạn kháng cáo đối với quyết định sơ thẩm là 07 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định.
Có thể thấy là, đối với bản án sơ thẩm thì thời hạn là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Còn đối với quyết định sơ thẩm thì là 07 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định.
Cách xác định thời hạn kháng cáo trong các trường hợp cụ thế:
- Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo là ngày theo dấu bưu chính nơi gửi
- Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua Giám thị Trại tạm giam; Trưởng Nhà tạm giữ thì ngày kháng cáo là ngày Giám thị Trại tạm giam; Trưởng Nhà tạm giữ nhận được đơn. Giám thị Trại tạm giam; Trưởng Nhà tạm giữ phải ghi rõ ngày nhận đơn cùng ký xác nhận cùngo đơn.
- Trường hợp người kháng cáo nộp đơn kháng cáo tại Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án nhận đơn.
- Trường hợp người kháng cáo trình bày trực tiếp với Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án lập biên bản về việc kháng cáo.
Trình tự, thủ tục kháng cáo bản án hình sự theo hướng dẫn của pháp luật
Đơn kháng cáo
Người có quyền kháng cáo theo hướng dẫn của luật này sẽ phải làm đơn kháng cáo theo mẫu (mẫu đơn kháng cáo), trong đơn phải nêu rõ các thông tin như: Thông tin người kháng cáo; nội dung kháng cáo, phạm vi kháng cáo, lý do kháng cáo…cùng ký cùngo đơn kháng cáo. Đối với trường hợp gửi qua Giám thị trại giam; trưởng Nhà tạm giam thì phải có chữ ký của những người này
Nộp đơn kháng cáo
Người kháng cáo nộp đơn kháng cáo cùng với chứng cứ; tài liệu; đồ vật kèm theo (nếu có) đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm cùng ra bản án sơ thẩm. Hoặc gửi đến Tòa án cấp trên trực tiếp sẽ tiến hành xét xử phúc thẩm vụ án. Đơn kháng cáo có thể gửi qua Giám thị Trại tạm giam; Trưởng Nhà tạm giữ để chuyến đền Tòa án co thẩm quyền.
Thủ tục tiếp nhận cùng xử lý kháng cáo
- Sau khi nhận được đơn kháng cáo; biên bản về việc kháng cáo, Tòa án cấp sơ thẩm phải cùngo sổ tiếp nhận cùng kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo theo hướng dẫn của Bộ luật này.
- Trường hợp đơn kháng cáo hợp lệ thì Tòa án cấp sơ thẩm thông báo về việc kháng cáo theo hướng dẫn tại Điều 338 của Bộ luật này.
- Trường hợp đơn kháng cáo hợp lệ nhưng nội dung kháng cáo chưa rõ thì Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo ngay cho người kháng cáo để làm rõ.
- Trường hợp nội dung đơn kháng cáo đúng quy định của Bộ luật này nhưng quá thời hạn kháng cáo thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trình bày lý do cùng xuất trình chứng cứ, tài liệu, đồ vật (nếu có) để chứng minh lý do nộp đơn kháng cáo quá hạn là chính đáng.
- Trường hợp người làm đơn kháng cáo không có quyền kháng cáo thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận đơn, Tòa án trả lại đơn cùng thông báo bằng văn bản cho người làm đơn, Viện kiểm sát cùng cấp. Văn bản thông báo phải ghi rõ lý do của việc trả lại đơn.
- Việc trả lại đơn có thể bị khiếu nại trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo. Việc giải quyết khiếu nại được thực hiện theo hướng dẫn tại Chương XXXIII của Bộ luật này.
Mời bạn đọc xem thêm
- Tìm hiểu về quy định pháp luật đối với kháng cáo, kháng nghị trong vụ án hình sự
- Ai được quyền kháng cáo bản án sơ thẩm?
Liên hệ ngay
Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề Thủ tục kháng cáo bản án hình sự được pháp luật quy định thế nào? Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc cùng cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết cùng nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu tư vấn về các vấn đề liên quan của LVN Group, hãy liên hệ: 1900.0191
Giải đáp có liên quan
Kháng cáo quá hạn là hành vi kháng cáo bản án; quyết định sơ thẩm nhưng đã hết thời hạn kháng cáo theo quy định pháp luật; việc kháng cáo này vẫn được tiếp nhận cùng giải quyết. Kháng cáo quá hạn là quy định mở tạo điều kiện cho những chủ thể có quyền kháng cáo được kháng cáo nếu có một số lý do theo hướng dẫn của pháp luật.
Khoản 1 Điều 335 Bộ luật tố tụng hình sự có quy định về trường hợp được phép kháng cáo quá hạn như sau:
“Việc kháng cáo quá hạn được chấp nhận nếu có lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan mà người kháng cáo không thể thực hiện được việc kháng cáo trong thời hạn do Bộ luật này quy định”
Vì vậy, để được thực hiện kháng cáo quá hạn cần rơi cùngo trường hợp bất khả kháng; do trở ngại khách quan mà người kháng cáo không thể thực hiện thì kháng cáo quá hạn được chấp nhận.
– Lý do bất khả kháng là: là những sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được cùng không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết cùng khả năng cho phép.
– Trở ngại khách quan: Là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền, nghĩa vụ không thể biết về quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện quyền cùng nghĩa vụ của mình.