Thủ tục công nhận liệt sĩ, xác nhận truy tặng liệt sĩ 2021 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Thủ tục công nhận liệt sĩ, xác nhận truy tặng liệt sĩ 2021

Thủ tục công nhận liệt sĩ, xác nhận truy tặng liệt sĩ 2021

Thủ tục công nhận liệt sĩ thời bình là bài viết dành cho những thân nhân trong gia đình có người hi sinh vì sự nghiệp cách mạng, bảo vệ tổ quốc, nhân dân. Hãy cân nhắc để biết rõ hơn!

Mới đây, sinh viên Phê rô Nguyễn Văn Nhã đã được Chủ tịch nước Nguyễn Xuân Phúc đề nghị trao tặng huân chương dũng cảm cùng liệt sĩ. Vậy thủ tục công nhận liệt sĩ mới nhất thế nào? Mong LVN Group trả lời.

Văn bản quy định:

  • Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng 2020

Nội dung tư vấn

Liệt sĩ là gì?

Liệt sĩ được định nghĩa tại Điều 14 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng 2020 có hiệu lực từ 01/07/2021 như sau:

1. Người đã hy sinh vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế hoặc vì lợi ích của Nhà nước, của Nhân dân thì được đơn vị có thm quyn xem xét công nhận là liệt sĩ

Có thể thấy liệt sĩ không chỉ là những người hi sinh khi kháng chiến chống Mỹ, Pháp hay cách mạng giải phóng dân tộc từ chiến tranh, liệt sĩ còn là những người hi sinh khi xây dựng, bảo vệ tổ quốc trong thời bình. Vì vậy Liệt sĩ không chỉ nằm trong những đối tượng là lực lượng công an, quân đội mà cả những người dân bình thường khi đủ điều kiện theo Điều 14 nói trên sẽ được xem xét phong tặng.

Điều kiện công nhận liệt sĩ mới nhất

Điều kiện công nhận liệt sĩ thời bình được cụ thể hóa tại Điều 14 nói trên, cụ thể như sau:

Điều 14. Điều kiện công nhận liệt sĩ
 
1. Người đã hy sinh vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế hoặc vì lợi ích của Nhà nước, của Nhân dân thì được đơn vị có thẩm quyền xem xét công nhận là liệt sĩ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
 
a) Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu để bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia;
 
b) Làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong địa bàn địch chiếm đóng, địa bàn có chiến sự, địa bàn tiếp giáp vùng địch chiếm đóng;
 
c) Trực tiếp đấu tranh chính trị, đấu tranh binh vận có tổ chức với địch;
 
d) Hoạt động hoặc tham gia hoạt động cách mạng, kháng chiến bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh hoặc thực hiện chủ trương vượt tù, vượt ngục mà hy sinh;
 
đ) Làm nghĩa vụ quốc tế;
 
e) Dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh;
 
g) Trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu, diễn tập hoặc làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm;
 
h) Do ốm đau, tai nạn không thể cứu chữa kịp thời khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo có điều kiện đặc biệt khó khăn theo danh mục do Chính phủ quy định;
 
i) Trực tiếp làm nhiệm vụ đấu tranh chống tội phạm;
 
k) Đặc biệt dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân hoặc ngăn chặn, bắt giữ người có hành vi phạm tội, là tấm gương có ý nghĩa tôn vinh, giáo dục, lan tỏa rộng rãi trong xã hội;
 
l) Do vết thương tái phát là nguyên nhân chính dẫn đến tử vong đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh quy định tại khoản 1 cùng khoản 2 Điều 23 của Pháp lệnh này có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên, có bệnh án điều trị yết thương tái phát của bệnh viện tuyến huyện trở lên cùng biên bản kiểm thảo tử vong;
 
m) Mất tích trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, i cùng k khoản này cùng được đơn vị có thẩm quyền kết luận không phản bội; đầu hàng, chiêu hồi, đào ngũ.
 
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
 

Chế độ ưu đãi với thân nhân liệt sĩ 

Chế độ ưu đãi của nhà nước đối với thân nhân liệt sĩ được cụ thể tại Điều 16 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng 2020:
Điều 16. Chế độ ưu đãi đối với thân nhân của liệt sĩ
 
1. Cấp “Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ” theo hướng dẫn của Chính phủ.
 
2. Trợ cấp tuất một lần khi truy tặng Bằng “Tổ quốc ghi công”; trường hợp không còn thân nhân thì người thừa kế của liệt sĩ giữ Bằng “Tổ quốc ghi công” được hưởng trợ cấp tuất một lần.
 
3. Trợ cấp tuất hằng tháng đối với những người sau đây:
 
a) Cha đẻ, mẹ đẻ, con liệt sĩ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng, người có công nuôi liệt sĩ; trường hợp có nhiều liệt sĩ thì theo các mức thân nhân của hai liệt sĩ, thân nhân của ba liệt sĩ trở lên;
 
b) Vợ hoặc chồng liệt sĩ.
 
4. Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sĩ, vợ hoặc chồng liệt sĩ quy định tại khoản 3 Điều này sống cô đơn, con liệt sĩ quy định tại khoản 3 Điều này mồ côi cả cha mẹ thì được hưởng thêm trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng.
 
5. Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần đối với cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sĩ, vợ hoặc chồng, con liệt sĩ bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng.
 
Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ chỉ có một con duy nhất là liệt sĩ hoặc có hai con liệt sĩ trở lên thì được điều dưỡng phục hồi sức khỏe hàng năm.
 
6. Bảo hiểm y tế đối với cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sĩ, vợ hoặc chồng, con liệt sĩ.
 
7. Chế độ ưu đãi quy định tại các điểm d, đ, e, g, h, i cùng k khoản 2 Điều 5 của Pháp lệnh này.
 
8. Chế độ ưu đãi quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 của Pháp lệnh này đối với thân nhân của liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng.
 
9. Hỗ trợ thăm viếng mộ liệt sĩ, di chuyển hài cốt liệt sĩ.
 
10. Vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc vợ khác mà nuôi con liệt sĩ đến tuổi trưởng thành hoặc chăm sóc cha đẻ, mẹ đẻ liệt sĩ khi còn sống hoặc vì hoạt động cách mạng mà không có điều kiện chăm sóc cha đẻ, mẹ đẻ liệt sĩ khi còn sống thì hưởng chế độ ưu đãi như sau:
 
a) Trợ cấp tuất hằng tháng;
 
b) Bảo hiểm y tế.
 
11. Trợ cấp một lần đối với thân nhân với mức bằng 03 tháng trợ cấp hằng tháng hiện hưởng khi đối tượng quy định tại khoản 3 Điều này đáng hưởng trợ cấp hằng tháng chết, trừ trường hợp đối tượng quy định tại khoản 10 Điều này chết.
 
12. Trợ cấp mai táng đối với người hoặc tổ chức thực hiện mai táng khi đối tượng quy định tại khoản 3 Điều này đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết, trừ trường hợp đối tượng quy định tại khoản 10 Điều này chết.
 
Tham khảo bài viết: Thân nhân liệt sĩ được hưởng ưu đãi gì?
 

Thủ tục công nhận liệt sĩ

Căn cứ cùngo quy định tại Điều 5 Thông tư 05/2013/TT-BLĐTBXH quy định về thủ tục công nhận liệt sĩ như sau:
 
Điều 5. Thủ tục xác nhận liệt sĩ
 
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý người hy sinh có trách nhiệm xác lập, hoàn thiện các giấy tờ theo hướng dẫn tại Điều 4 của Thông tư này gửi đơn vị có thẩm quyền cấp giấy báo tử quy định tại Khoản 2 Điều 18 của Nghị định.
 
Trường hợp mất tin, mất tích thì uỷ quyền thân nhân hoặc người thờ cúng có trách nhiệm làm đơn đề nghị xác nhận liệt sĩ (Mẫu LS3) kèm các giấy tờ quy định tại Khoản 9 Điều 4 của Thông tư này gửi đơn vị có thẩm quyền cấp giấy báo tử theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 18 của Nghị định.
 
2. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy báo tử trong thời gian 15 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, có trách nhiệm: Kiểm tra, xác minh, cấp giấy báo tử cùng chuyển hồ sơ xác nhận liệt sĩ đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc các bộ, đơn vị ngang bộ, đơn vị thuộc Chính phủ.
 
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các bộ, đơn vị ngang bộ, đơn vị thuộc Chính phủ trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, có trách nhiệm kiểm tra cùng có văn bản đề nghị kèm hồ sơ gửi Bộ Lao động – Thương binh cùng Xã hội để thẩm định.
 
4. Bộ Lao động – Thương binh cùng Xã hội:
 
a) Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, lập tờ trình cùng danh sách kèm theo trình Thủ tướng Chính phủ cấp Bằng “Tổ quốc ghi công”;
 
b) Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận Bằng “Tổ quốc ghi công”, có trách nhiệm chuyển hồ sơ kèm Bằng “Tổ quốc ghi công” đến đơn vị đề nghị thẩm định để trả về đơn vị, đơn vị cấp giấy báo tử.
 
5. Cơ quan, đơn vị cấp giấy báo tử trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận Bằng “Tổ quốc ghi công” cùng hồ sơ, có trách nhiệm thông báo cho thân nhân liệt sĩ cùng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thân nhân liệt sĩ cư trú tổ chức lễ truy điệu liệt sĩ, trao Bằng “Tổ quốc ghi công”, sau đó bàn giao hồ sơ xác nhận liệt sĩ về Sở Lao động – Thương binh cùng Xã hội nơi gia đình liệt sĩ cư trú để thực hiện chế độ”.
 
Vì vậy, theo hướng dẫn trên thủ tục công nhận liệt sĩ cần trải qua các bước như sau:
  • Bước 1: Cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý người hy sinh có trách nhiệm xác lập, hoàn thiện các giấy tờ theo hướng dẫn tại Điều 4 của Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH gửi đơn vị có thẩm quyền cấp giấy báo tử quy định tại khoản 2 Điều 18 của Nghị định số 31 năm 2013 của Chính phủ. Trường hợp mất tin, mất tích thì uỷ quyền thân nhân hoặc người thờ cúng có trách nhiệm làm đơn đề nghị xác nhận liệt sĩ (Mẫu LS3) kèm các giấy tờ quy định tại khoản 9 Điều 4 của Thông tư số 05 gửi đơn vị có thẩm quyền cấp giấy báo tử theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 18 của Nghị định số 31/2013/NĐ-CP.
  • Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy báo tử trong thời gian 15 ngày công tác kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ hợp lệ làm căn cứ cấp giấy báo tử có trách nhiệm kiểm tra, xác minh, cấp giấy báo tử cùng chuyển hồ sơ xác nhận liệt sĩ đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc các bộ, đơn vị ngang bộ, đơn vị thuộc Chính phủ.
  • Bước 3: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các bộ, đơn vị ngang bộ, đơn vị thuộc Chính phủ trong thời gian 10 ngày công tác kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ hợp lệ, có trách nhiệm kiểm tra cùng có văn bản đề nghị kèm hồ sơ gửi Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để thẩm định.
  • Bước 4: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội trong thời gian 15 ngày công tác kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, lập tờ trình cùng danh sách kèm theo trình Thủ tướng Chính phủ cấp Bằng “Tổ quốc ghi công”.
  • Bước 5: Sau khi Thủ tướng Chính phủ cấp Bằng “Tổ quốc ghi công”, Bộ Lao động – Thương binh cùng Xã hội trong thời gian 10 ngày công tác có trách nhiệm chuyển hồ sơ cùng Bằng đến đơn vị đề nghị thẩm định để trả về đơn vị cấp giấy báo tử.
  • Bước 6: Cơ quan, đơn vị cấp giấy báo tử trong thời gian 15 ngày công tác kể từ ngày nhận Bằng cùng hồ sơ có trách nhiệm thông báo cho thân nhân liệt sĩ, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thân nhân cư trú tổ chức lễ truy điệu liệt sĩ, trao Bằng cho thân nhân, bàn giao hồ sơ cho Sở Lao động – Thương binh cùng Xã hội nơi thân nhân cư trú để thực hiện chế độ để thực hiện chế độ.

https://www.youtube.com/watch?v=HXkd7csfj1A

Thủ tục hưởng chế độ thân nhân liệt sĩ:

Căn cứ cùngo Điều 6 Thông tư số 05 năm 2013 của Bộ Lao động – Thương binh cùng Xã hội quy định về thành phần hồ sơ hưởng chế độ thân nhân liệt sỹ như sau:
  • Giấy báo tử;
  • Bản sao Bằng “Tổ quốc ghi công”;
  • Bản khai tình hình thân nhân liệt sĩ (Mẫu LS4) kèm các giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 7 của Thông tư 05/2013/TT-BLĐTBXH;
  • Quyết định cấp giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ cùng trợ cấp hàng tháng hoặc quyết định trợ cấp một lần khi báo tử trong trường hợp liệt sĩ không còn thân nhân (Mẫu LS5- Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH).

Hi vọng, bài viết “Thủ tục công nhận liệt sĩ” sẽ hữu ích với bạn đọc.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com