Lệnh truy nã sau bao nhiêu năm sẽ hết hiệu lực là băn khoăn của nhiều người. Hãy cân nhắc bài viết hữu ích này của LVN Group: Thời hiệu của lệnh truy nã là bao lâu?
https://www.youtube.com/watch?v=8CWxXtY0y6E
Văn bản quy định:
- Bộ luật hình sự 2015;
- Bộ luật tố tụng hình sự 2015;
- Thông tư liên tịch 13/2012/TTLT-BCA-BTP-VKSNDTC-TANDTC.
Nội dung tư vấn
1. Truy nã là gì? Khi nào thì bị truy nã?
Truy nã là gì?
Truy nã là một hành động ra quyết định của đơn vị điều tra nhằm mục đích bắt giữ những đối tượng, bị can, bị cáo, phạm nhân đang bỏ trốn hoặc không biết ở đâu để về trình diện. Truy nã được quy định tại điều 231 bộ luật tố tụng hình sự 2015 như sau:
Điều 231. Truy nã bị can
1. Khi bị can trốn hoặc không biết rõ bị can đang ở đâu thì Cơ quan điều tra phải ra quyết định truy nã bị can.
2. Quyết định truy nã ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của bị can, đặc điểm để nhận dạng bị can, tội phạm mà bị can đã bị khởi tố cùng các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này; kèm theo ảnh bị can (nếu có).
Quyết định truy nã bị can được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp cùng thông báo công khai để mọi người phát hiện, bắt người bị truy nã.
3. Sau khi bắt được bị can theo quyết định truy nã thì Cơ quan điều tra đã ra quyết định truy nã phải ra quyết định đình nã. Quyết định đình nã được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp cùng thông báo công khai.
Những đối tượng sẽ bị truy nã được cụ thể theo Thông tư liên tịch 13/2012/TTLT-BCA-BTP-VKSNDTC-TANDTC, bao gồm:
Điều 2. Đối tượng bị truy nã
1. Bị can, bị cáo bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu.
2. Người bị kết án trục xuất, người chấp hành án phạt trục xuất bỏ trốn.
3. Người bị kết án phạt tù bỏ trốn.
4. Người bị kết án tử hình bỏ trốn.
5. Người đang chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được hoãn chấp hành án bỏ trốn.
Khi nào thì bị truy nã
Khi có dấu hiệu cùng căn cứ cho thấy rằng đối tượng bỏ trốn hoặc không biết ở đâu mặc dù đã tiến hành xác minh thì đơn vị điều tra tiến hành truy nã. Vì vậy truy nã chỉ áp dụng trong những vụ án hình sự, không được áp dụng trong những vụ án khác như dân sự, hành chính, lao động …. Cơ quan có thẩm quyền sẽ ra quyết định truy nã căn cứ theo Điều 4 Thông tư liên tịch 13/2012/TTLT-BCA-BTP-VKSNDTC-TANDTC:
Điều 4. Ra quyết định truy nã
1. Cơ quan có thẩm quyền chỉ được ra quyết định truy nã khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đủ căn cứ xác định đối tượng quy định tại Điều 2 của Thông tư này đã bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu cùng đã tiến hành các biện pháp xác minh, truy bắt nhưng không có kết quả;
b) Đã xác định chính xác lý lịch, các đặc điểm để nhận dạng đối tượng bỏ trốn.
2. Khi có đủ căn cứ xác định bị can, bị cáo bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu mà trước đó Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án đã ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam mà không bắt được thì Cơ quan điều tra tự mình hoặc theo yêu cầu của Viện kiểm sát, Tòa án ra quyết định truy nã; trường hợp không có lệnh bắt bị can; bị cáo để tạm giam thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án không ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam mà Cơ quan điều tra tự mình hoặc theo yêu cầu của Viện kiểm sát, Tòa án ra ngay quyết định truy nã.
2. Lệnh truy nã sau bao nhiêu năm hết hiệu lực?
Có thể thấy, việc truy nã có thể được áp dụng ở nhiều giai đoạn tố tụng hình sự cùng được coi như 1 biện pháp để “triệu tập” bị can, bị cáo, người phạm tội trở về để xét xử. Sau khi có quyết định truy nã, lệnh truy nã có thể được gửi về gia đình cùng phát trên những phương tiện truyền thông đại chúng để người dân có thể nắm bắt cùng hỗ trợ công tác đấu tranh tội phạm.
Truy nã sẽ chỉ được sử dụng khi vụ án được khởi tố, như vậy vô hình chung thời hiệu sẽ phụ thuộc cùngo thời hiệu của một vụ án hình sự. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 27, 28 bộ luật hình sự 2015 như sau:
Điều 27. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh cùng đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.
Điều 28. Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 27 của Bộ luật này đối với các tội phạm sau đây:
1. Các tội xâm phạm an ninh quốc gia quy định tại Chương XIII của Bộ luật này;
2. Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người cùng tội phạm chiến tranh quy định tại Chương XXVI của Bộ luật này;
3. Tội tham ô tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 cùng khoản 4 Điều 353 của Bộ luật này; tội nhận hối lộ thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 cùng khoản 4 Điều 354 của Bộ luật này.
Thời hiệu truy tố là gì?
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn mà một người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự. Nếu hết thời hạn đó thì người này sẽ không bị truy cứu nữa. Tuy nhiên, đối với các đối tượng đã có quyết định truy nã thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ; Thời hiệu thi hành bản án tính lại kể từ khi người đó ra trình diện hoặc bị bắt giữ. Điều này được hiểu rằng: A đánh B cùngo ngày 06/05/2020 được xét là loại tội phạm nghiêm trọng. Vì một lý do nào đó mà trong thời gian từ 06/05/2020 đến 06/05/2030 A không bị khởi tố từ đơn vị công an, khi hết thời hiệu 10 năm như vậy A sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự nữa. Giả sử ngày 07/05/2020, A chính thức bị khởi tố, A trốn khỏi địa phương cùng bị phát lệnh truy nã. Đối với lệnh truy nã là vô thời hạn, chỉ bị đình nã khi A bị bắt hoặc chết mà thôi.
Vì vậy, lệnh truy nã sẽ không bao giờ hết hiệu lực vì vậy nhiều người dù đã 20 năm trôi qua nhưng vẫn bị bắt về để chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Tham khảo bài viết: Truy tố là gì?
Khi bạn có nhu cầu sử dụng các dịch vụ pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi qua hotline: 1900.0191
Hi vọng bài viết sẽ có X